9 tháng đầu năm, Techcombank đạt 8,9 nghìn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế

Nhàđầutư
Techcombank vừa công bố kết quả tài chính 9 tháng đầu năm 2019, với lợi nhuận trước thuế đạt mức kỷ lục 8,9 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 75% mục tiêu của năm và ghi nhận tăng trưởng doanh thu 16 quý liên tiếp.
HỒNG ANH
26, Tháng 10, 2019 | 16:32

Nhàđầutư
Techcombank vừa công bố kết quả tài chính 9 tháng đầu năm 2019, với lợi nhuận trước thuế đạt mức kỷ lục 8,9 nghìn tỷ đồng, hoàn thành 75% mục tiêu của năm và ghi nhận tăng trưởng doanh thu 16 quý liên tiếp.

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2019, theo đó doanh thu đạt 14,4 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế đạt 8,9 nghìn tỷ đồng; tăng lần lượt 29%1 và 19%2 tương ứng so với cùng kỳ năm ngoái.

Huy động đạt 218,7 nghìn tỷ đồng, giúp Techcombank duy trì thanh khoản dồi dào và tỷ lệ cho vay trên tiền gửi đạt 70,9%, thấp hơn nhiều so với giới hạn 80% của Ngân hàng Nhà nước.

Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn ở mức 36,1%, vượt ngưỡng yêu cầu thanh khoản của cơ quan quản lý.

Tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức 1,8% nhờ chiến lược quản trị rủi ro thận trọng.

_MG_4744

9 tháng đầu năm, Techcombank đạt 8,9 nghìn tỷ đồng lợi nhuận trước thuế

Thu nhập lãi thuần đạt 10,1 nghìn tỷ đồng, tăng 24% so với cùng kỳ năm ngoái nhờ tăng trưởng tín dụng mạnh mẽ và giảm chi phí cho vay từ đầu năm.

Dư nợ tín dụng tăng 12,5%, vượt xa mức trung bình của toàn ngành. Thu nhập ngoài lãi tăng 9% so với cùng kỳ năm ngoái lên 4,3 nghìn tỷ đồng và chiếm 30% tổng doanh thu.

Chi phí dự phòng giảm 66% khi Techcombank tiếp tục hưởng lợi từ chất lượng tài sản lành mạnh.

Tỷ lệ chi phí trên thu nhập vẫn ổn định ở mức 34,5%, giữ vững theo mục tiêu ban đầu của ngân hàng.

Tổng tài sản tăng 15% so với cuối năm 2018, đạt mức 367,5 nghìn tỷ đồng, chủ yếu nhờ tăng trưởng cho vay ấn tượng đạt 28,4%.

CASA tăng 13% từ đầu năm, cao hơn đáng kể so với mức tăng trưởng huy động 8,6%, giúp tỷ lệ CASA trên tổng huy động của Techcombank đạt mức 30%. Tổng kết lại, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản đạt 2,8%, ở mức cao nhất trong ngành ngân hàng.

Tỷ lệ an toàn vốn cuối kỳ theo Basel II đạt 16,5%, cao hơn gấp đôi so với yêu cầu tối thiểu của trụ cột I Basel II.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ