Xăng dầu đồng loạt giảm giá

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá xăng dầu lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm giá hầu hết các mặt hàng xăng dầu, với mức giảm từ 40 - 182 đồng/lít tuỳ từng loại.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 11, 2022 | 15:09

Nhàđầutư
Trong kỳ điều hành giá xăng dầu lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định điều chỉnh giảm giá hầu hết các mặt hàng xăng dầu, với mức giảm từ 40 - 182 đồng/lít tuỳ từng loại.

Empty

Xăng dầu đồng loạt giảm giá. Ảnh: Trọng Hiếu.

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 11/11-21/11/2022) chịu ảnh hưởng của các yếu tố như: lo ngại dịch bệnh COVID-19 bùng phát tại Trung Quốc và thị trường vẫn tiếp tục theo dõi các động thái chính sách của Cục Dữ trữ liên bang Mỹ (Fed)… tác động làm giá xăng dầu có diễn biến tăng giảm đan xen nhưng nhìn chung là giảm.

Trong kỳ điều hành này, để hài hòa lợi ích giữa các chủ thể tham gia thị trường xăng dầu, khuyến khích doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu bảo đảm nguồn cung cho thị trường, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định thực hiện trích lập Quỹ Bình ổn giá (BOG) đối với xăng E5RON92 ở mức 250 đồng/lít, xăng RON95 ở mức 200 đồng/lít, dầu diesel ở mức 300 đồng/lít, dầu hỏa ở mức 0 đồng/lít, dầu mazut ở mức 300 đồng/kg; tiếp tục không chi Quỹ BOG.

Sau khi thực hiện trích lập Quỹ BOG, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 22.671 đồng/lít (giảm 40 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 23.787 đồng/lít (giảm 80 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S: không cao hơn 24.801 đồng/lít (giảm 182 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 24.640 đồng/lít (giảm 107 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 14.785 đồng/kg (tăng 25 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá trên áp dụng từ 15h00 ngày 21/11/2022.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ