VietinBank đặt mục tiêu lãi 9.500 tỷ đồng trong 2019 nếu tăng vốn thành công

Nếu được phép giữ lại lợi nhuận năm 2017 và năm 2018, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) kỳ vọng lãi trước thuế sẽ đạt 9.500 tỷ đồng trong năm nay.
AN AN
13, Tháng 04, 2019 | 08:07

Nếu được phép giữ lại lợi nhuận năm 2017 và năm 2018, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) kỳ vọng lãi trước thuế sẽ đạt 9.500 tỷ đồng trong năm nay.

viti

VietinBank đặt mục tiêu lãi 9.500 tỷ đồng trong 2019 nếu tăng vốn thành công

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank, HOSE: CTG) vừa công bố tài liệu họp ĐHCĐ thường niên 2019 đề cập sự cấp thiết của việc tăng vốn và kế hoạch kinh doanh phụ thuộc mật thiết đến lộ trình đang trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Theo đó, trong trường hợp được giữ lại toàn bộ lợi nhuận năm 2017, năm 2018, VietinBank đặt mục tiêu tổng tài sản tăng từ 2% đến 5%; dư nợ tín dụng tăng từ 6% đến 7%; nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng từ 10% đến 12%; tỷ lệ nợ xấu nội bảng dưới 2%. Bên cạnh đó, lợi nhuận trước thuế dự kiến trong năm 2019 đạt khoảng 9.500 tỷ đồng, tăng 41% so với năm trước, riêng ngân hàng mẹ đạt khoảng 9.000 tỷ đồng.

Năm 2019, VietinBank xác định 7 mục tiêu trọng tâm. Trong đó vấn đề đầu tiên được nhấn mạnh là tập trung nguồn lực triển khai hiệu quả phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu; giải pháp nhằm tăng vốn tự có, tái cấu trúc danh mục tài sản rủi ro, tối ưu cơ cấu dư nợ…

Ngoài ra, đảm bảo đến năm 2020, vốn tự có của ngân hàng đáp ứng theo chuẩn mực vốn Basel II (theo phương pháp tiêu chuẩn) và đáp ứng đầy đủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật.

Tại cuộc họp, ngân hàng sẽ bầu mới Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát nhiệm kỳ mới 2019 - 2024.

Được biết, trong nhiệm kỳ 5 năm tới, Hội đồng Quản trị đặt mục tiêu VietinBank sẽ là 1 trong 2 ngân hàng đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ