Vietcombank sẽ phát hành riêng lẻ 6.000 tỷ đồng trái phiếu

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam công bố thông tin cho biết, ngân hàng này sẽ phát hành 6.000 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ kỳ hạn 5 năm vào năm 2020.
ĐÌNH VŨ
18, Tháng 03, 2020 | 17:00

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam công bố thông tin cho biết, ngân hàng này sẽ phát hành 6.000 tỷ đồng trái phiếu riêng lẻ kỳ hạn 5 năm vào năm 2020.

vietcombank

Vietcombank sẽ phát hành riêng lẻ 6.000 tỷ đồng trái phiếu trong năm 2020

Vietcombank dự kiến phát hành tối 60 triệu trái phiếu kỳ hạn 5 năm với mệnh giá 100.000 đồng/trái phiếu, tương ứng với tổng mệnh giá phát hành tối đa là 6.000 tỷ đồng.

Đây là loại trái phiếu tạo lập nghĩa vụ trả nợ trực tiếp, không phải là nợ thứ cấp, không có bảo đảm bằng tài sản. Tiền lãi trái phiếu sẽ được thanh toán định kỳ hàng năm. Tiền gốc trái phiếu sẽ được thanh toán một lần vào ngày đáo hạn hoặc ngày đến hạn mua lại trái phiếu bắt buộc theo quy định.

Vietcombank cho biết mục đích phát hành trái phiếu là nhằm bổ sung nguồn vốn hoạt động và đáp ứng nhu cầu cho vay tiền đồng các dự án trung dài hạn của Vietcombank phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Cùng với đó, nguồn vốn thu về từ phát hành trái phiếu sẽ giúp Vietcombank cao năng lực tài chính, đảm bảo tuân thủ các chỉ tiêu an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Theo số liệu của BCTC, đến cuối năm 2019, tổng lượng giấy tờ có giá của Vietcombank đang lưu hành đạt gần 21.384 tỉ đồng. Trong đó, giá trị của kỳ phiếu và trái phiếu là hơn 21.000 tỷ đồng. 

Năm 2019, Vietcombank cũng được ghi nhận là ngân hàng sở hữu giá trị đầu tư chứng khoán nợ của các TCTD khác lớn nhất với 57.773 tỷ đồng, cao hơn 61% so với cuối 2018. Trong đó, loại sẵn sàng để bán là hơn 20.157 tỷ đồng và nắm giữ đến ngày đáo hạn hơn 37.616 tỷ đồng, cao hơn lần lượt 53% và 66% so với cuối 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ