TP.HCM 'xử' nghiêm dự án vi phạm trật tự xây dựng, đặc biệt là nhà ở riêng lẻ

Nhàđầutư
Sở Xây dựng TP.HCM yêu cầu tăng cường công tác kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đặc biệt đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở nhưng xây dựng không phép, sai phép, không đúng với quy hoạch...
LÝ TUẤN
16, Tháng 08, 2020 | 06:18

Nhàđầutư
Sở Xây dựng TP.HCM yêu cầu tăng cường công tác kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đặc biệt đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở nhưng xây dựng không phép, sai phép, không đúng với quy hoạch...

Sở Xây dựng TP.HCM vừa có văn bản gửi UBND các quận huyện yêu cầu xử lý nghiêm việc vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đặc biệt đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Theo đó, nhằm hạn chế tối đa tình trạng vi phạm trong hoạt động xây dựng trên địa bàn TP.HCM, đặc biệt là vi phạm các quy định về quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, thi công và quản lý chất lượng đối với nhà ở riêng lẻ có thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ khép kín, Sở Xây dựng TP.HCM đề nghị UBND các quận, huyện tăng cường phổ biến, tuyên truyền các quy định của Luật Xây dựng 2014, Nghị định, Thông tư... về các nội dung liên quan đến quy hoạch xây dựng, giấy phép xây dựng.

Bên cạnh đó, tăng cường công tác kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đặc biệt đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở nhưng: xây dựng không phép, xây dựng sai phép, xây dựng lấn chiếm không gian, xây dựng không đúng với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng nhà ở không đảm bảo chất lượng.

20200330_153636

Sở Xây dựng TP.HCM yêu cầu xử lý nghiêm việc vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, đặc biệt đối với việc xây dựng nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ.

Đồng thời, chủ động giải quyết các vướng mắc, khiếu kiện, tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định về quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng, thi công xây dựng, quản lý chất lượng công trình nhà ở trên địa bàn.

Đối với những nội dung cần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị UBND các quận, huyện tổng hợp, báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Ngoài ra, ngày 14/8, Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng (thuộc Sở Xây dựng TP.HCM), cũng đã công bố Phần mềm hệ thống thông tin địa lý GIS mã nguồn mở (QGIS) phục vụ quản lý dữ liệu công trình xây dựng và cơ sở dữ liệu công trình xây dựng, hố khoan địa chất công trình trên địa bàn TP.HCM.

Theo ông Nguyễn Tiến Hưởng, Giám đốc Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng, việc công bố phần mềm và cơ sở dữ liệu là nỗ lực cải cách hành chính của đơn vị. Qua đó, tạo điều kiện để người dân, doanh nghiệp thuận tiện tra cứu thông tin ngành xây dựng, trước mắt là thông tin về các công trình xây dựng có quy mô lớn và các tài liệu khảo sát về hố khoan địa chất công trình trên địa bàn TP.HCM.

Cơ sở dữ liệu công trình xây dựng gồm tổng cộng 4.566 công trình xây dựng quy mô lớn đã được Sở Xây dựng TP.HCM cấp phép, thẩm định, phê duyệt các năm qua. Phần mềm giúp tra cứu những thông tin cơ bản về công trình xây dựng như: tên công trình, công năng công trình, số tầng cao, diện tích xây dựng…

Trong khi đó, Cơ sở dữ liệu về hố khoan khảo sát địa chất công trình gồm tổng cộng 2.158 báo khảo sát địa chất của các công trình, dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn TP.HCM. Người dân, doanh nghiệp có thể tra cứu những thông tin cơ bản về số liệu hố khoan, chiều sâu khảo sát, tổng số mét khoan...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ