Theo dấu sâm Ngọc Linh giả

Nhàđầutư
Sâm mọc tự nhiên hiện nay gần như không còn, các trại nuôi trồng trên đỉnh Ngọc Linh thì chủ yếu tập trung vào việc bảo quản nguồn gen và nhân giống, thế nhưng nếu tìm mua “thần dược” này trên thị trường thì lại rất dễ dàng?
HOÀNG TÂN
16, Tháng 06, 2017 | 08:26

Nhàđầutư
Sâm mọc tự nhiên hiện nay gần như không còn, các trại nuôi trồng trên đỉnh Ngọc Linh thì chủ yếu tập trung vào việc bảo quản nguồn gen và nhân giống, thế nhưng nếu tìm mua “thần dược” này trên thị trường thì lại rất dễ dàng?

sam

Sâm Ngọc Linh thật bán tại hội chợ trong khuôn khổ Lễ hội sâm núi Ngọc Linh lần thứ I, diễn ra từ 9-13/6/2017 

Muốn mua bao nhiêu sâm cũng có…

Để có câu trả lời, chúng tôi đã có chuyến “lùng mua” sâm Ngọc Linh quanh thị trấn Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Nơi này có cả chục điểm cung cấp Sâm Ngọc Linh, nhưng tất cả đều không trưng ra bảng hiệu và địa chỉ cụ thể.

Tại quán nhỏ, đập vào mắt chúng tôi là hàng loạt bình rượu sâm ngâm khá bắt mắt. Cái gọi là sâm Ngọc Linh hàng chục năm tuồi, có trọng lượng từ vài lạng trở lên. Quý hiếm là thế, nhưng giá lại rẻ bất ngờ… Chị N.T. T, chủ của những bình rượu sâm quí cho hay, “cái này bán theo bình, mỗi bình to hay nhỏ có giá từ 6-8 triệụ đồng”. Tôi hỏi, “sao rẻ vậy”? - chị bảo, “hồi mua sâm ngâm thì giá còn rẻ, bây giờ đắt lắm, mua không nổi đâu”.

Bên cạnh đó là những củ sâm to nhỏ được bày bán với giá 25 triệu đồng/kg. “Cái này mình lấy ở đâu vậy?” - “Mua của dân trong làng, trong rừng, nhiều nơi…”. Bà chủ này còn giới thiệu thêm về cái gọi là “sâm Ngọc Linh tự nhiên”, với giá rẻ bất ngờ, chỉ 40 triệu mỗi kg, loại mỗi củ nặng trên một lượng và muốn mua vài chục kg cũng có thể đáp ứng được (?!).

Tại địa chỉ khác, vẫn là những củ sâm ngâm rượu, lớn một cách đáng ngờ với khoảng 6 lạng/củ, nhưng với giá chỉ 25 triệu đồng/kg. “Sâm Ngọc Linh tự nhiên”, loại 5 củ một ký cũng có giá rất phải chăng. “Tại sao cái này hàng trồng giá 40 triệu, mà hàng rừng chỉ 45 triệu hả chị?” - “Thì đắt hơn 5 triệu rồi còn gì… Hồi trước có lúc tôi mua đến 70 triệu. Nhưng tùy theo thời điểm, mua rẻ bán rẻ, mua đắt bán đắt…”.

Ở một điểm bán hàng khác, điều bất ngờ nằm ở chỗ lá bán tràn lan, trong khi đây chưa phải là mùa thu hoạch lá, hoặc thường người trồng sâm cũng ít khi hái lá bán. “Sao mùa này có lá chị?” – “Có chứ sao không, mới mua sáng nay mà”.

Chủ tịch xã: "Sâm tự nhiên gần như hết rồi!"

Theo tìm hiểu, Tê Xăng là một trong 3 xã có sâm Ngọc Linh ở huyện Tu Mơ Rông. Hiện, ngay tại các xã này và ngay tại trung tâm huyện lỵ cũng không hề có điểm mua bán sâm, vì người dân rất hiếm khi khai thác, hoặc nếu có cũng là mua bán trực tiếp khi được đặt hàng… Đặc biệt, sâm tự nhiên thì càng trở nên khan hiếm.

gia sam Ngoc Linh

Và loại củ được cho là sâm Ngọc Linh bán tràn lan tại  thị trấn Đăk Tô

Thế nhưng sâm vẫn được bày bán tràn lan ở những xã khác và được giới thiệu là sâm ở Tê Xăng. Ông A Hành – Chủ tịch UBND xã cho hay, “bây giờ ở vùng này sâm tự nhiên gần như không có, hết rồi”!

Còn theo ông Vương Văn Mười – Phó Chủ tịch UBND huyện Tu Mơ Rông thì sâm tự nhiên trên địa bàn huyện, nếu có thì chỉ còn lại những củ rất nhỏ, củ lớn rất khó, số lượng rất ít. Có thể bà con đi rừng vài tháng cũng chỉ tìm ra được vài ba lạng thôi, chứ với số lượng cả ký thì sâm tự nhiên hiện nay không còn nữa.

Huyện Tu Mơ Rông, nơi trồng sâm chính nhưng không hề có điểm mua bán sâm Ngọc Linh. Nguồn cung cấp sâm chủ yếu là từ một vài trại nuôi trồng của các doanh nghiệp nhà nước và một số rất ít hộ dân trên địa bàn các huyện Tu Mơ Rông, Đăk Glei, tỉnh Kon Tum và huyện Nam Trà My, Quảng Nam. Vậy nhưng, trên thị trường, tình trạng mua bán cái gọi là sâm Ngọc Linh đang diễn ra khá phổ biến, với số lượng không hạn chế, cần bao nhiêu cũng có.

Thực trạng này khiến nhiều người nghi ngờ rằng lượng sâm ấy thực chất không phải có xuất xứ từ núi Ngọc Linh.

(còn tiếp)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ