Quảng Ninh có 14 vùng trồng trọt, 3 cơ sở đóng gói đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc

Theo danh sách mới nhất của Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), Quảng Ninh đã chính thức có 14 vùng trồng trọt và 3 cơ sở đóng gói được Trung Quốc cấp mã đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trường này.
HOÀNG NGA
19, Tháng 12, 2019 | 11:37

Theo danh sách mới nhất của Cục Bảo vệ thực vật (Bộ NN&PTNT), Quảng Ninh đã chính thức có 14 vùng trồng trọt và 3 cơ sở đóng gói được Trung Quốc cấp mã đủ điều kiện xuất khẩu sang thị trường này.

images1349988_45

Vải chín sớm Phương Nam

Cụ thể, có 7 vùng trồng vải ở Đông Triều, Uông Bí; 4 vùng trồng thanh long ở Móng Cái, Uông Bí; 3 vùng trồng nhãn ở Đông Triều; 3 cơ sở đóng gói ở Móng Cái, Uông Bí. Đây đều là những vùng trồng và cơ sở đã được cấp mã số vùng trồng, mã số cơ sở đóng gói theo đúng quy định của phía Trung Quốc.

Ông Nguyễn Văn Công, Phó Giám đốc Sở NN&PTNT, cho biết: Những năm gần đây, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ nông sản lớn nhất của Việt Nam tính cả đường xuất khẩu chính ngạch và hoạt động biên mậu. Vì thế, việc Quảng Ninh có 14 vùng trồng trọt và 3 cơ sở đóng gói đủ điều kiện xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường chính ngạch là một tín hiệu rất đáng mừng cho bà con nông dân của tỉnh. Bởi lẽ, thanh long, nhãn, vải đều là những loại quả có thời gian thu hoạch rất ngắn (25-35 ngày), sản lượng lại lớn nên nếu không được tiêu thụ kịp thời, sẽ khiến cho giá thành bị sụt giảm.

Trong thời gian tới, Sở NN&PTNT tiếp tục phối hợp với các địa phương để chỉ đạo các vùng trồng trọt sản xuất theo quy trình VietGAP, thúc đẩy liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, tăng cường hoạt động giám sát ATTP, đảm bảo cho xuất khẩu bền vững.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ