PVS: Lãi sau thuế hợp nhất quý IV/2017 giảm 60%

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2017.
BẢO LINH
30, Tháng 01, 2018 | 06:58

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam vừa công bố báo cáo tài chính hợp nhất quý IV/2017.

Theo đó, doanh thu hợp nhất quý IV/2017 PVS đạt 5.856 tỷ đồng, tăng gần 23% so với năm 2016. Doanh thu tăng mạnh nhưng giá vốn hàng bán cao nên lợi nhuận gộp biên tính riêng quý IV/2017 chỉ đạt hơn 16,7 tỷ đồng, giảm 32%. Đây là nguyên nhân khiến lãi sau thuế PVS giảm mạnh.

Ngoài ra, trong bản giải trình, PVS cho biết, nguyên nhân khiến lợi nhuận sau thuế hợp nhất quý IV/2017 chỉ đạt hơn 67, tỷ đồng, giảm 92,2 tỷ đồng so với cùng kỳ năm ngoái là do Lợi nhuận từ các Công ty liên doanh, liên kết giảm do lợi nhuận từ các Công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tàu chứa và xử lý dầu thô (FSO/FPSO) giảm so với năm 2016.

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng so với cùng kỳ 2016 do trích lập, xử lý các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi. Cụ thể, Tổng Công ty trong quý IV/2017 đã trích lập dự phòng phải thu khó đòi làm tăng chi phí quản lý 1,5 tỷ đồng, trong khi đó quý IV/2016 Tổng Công ty thực hiện hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi làm giảm chi phí quản lý hơn 83,5 tỷ đồng.

Đúng ra lợi nhuận thuần của PVS đã âm gần 85 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái lãi 91 tỷ đồng, nhưng nhờ có khoản lợi nhuận khác tăng hơn 10,3% lên mức 181 tỷ đồng, PVS mới ghi nhận lãi dương như báo cáo.

Lũy kế năm 2017, doanh thu đạt 16.728 tỷ đồng, giảm 10,46% so với cùng kỳ năm ngoái. Lợi nhuận sau thuế 782 tỷ đồng và giảm 14%.

So với kế hoạch đề ra trong Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên 2017, doanh thu PVS đã vượt kế hoạch đề ra 28,67%. Lợi nhuận sau thuế vượt chỉ tiêu 82 tỷ đồng.

Tính đến cuối kỳ, Tổng tài sản PVS đạt 23.135 tỷ đồng, giảm gần 10% so với số đầu kỳ. Trong cơ cấu tài sản, Tài sản ngắn hạn 13.318 tỷ đồng; Tài sản dài hạn 9.817 tỷ đồng.

Nợ phải trả đến ngày 31/12/2017 giảm gần 20% xuống 11.074 tỷ đồng so với số đầu kỳ. Tỷ lệ Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu là 0,91.

Nợ ngắn hạn chiếm 64,7% khi đạt 7.576 tỷ đồng; Nợ dài hạn chiếm 35,3% khi chỉ đạt 3.497 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ