Phụ nữ độc thân sở hữu nhiều nhà cửa hơn cánh mày râu

Theo một nghiên cứu mới đây của thị trường cho vay trực tuyến Lending Tree, phụ nữ độc thân sở hữu nhiều nhà cửa hơn đàn ông độc thân trong các thị trường nhà ở lớn trên khắp nước Mỹ.
HƯƠNG BI
03, Tháng 02, 2019 | 09:31

Theo một nghiên cứu mới đây của thị trường cho vay trực tuyến Lending Tree, phụ nữ độc thân sở hữu nhiều nhà cửa hơn đàn ông độc thân trong các thị trường nhà ở lớn trên khắp nước Mỹ.

5_judy_chicago_jkup

Phụ nữ độc thân vượt xa nam giới về sở hữu nhà cửa tại khu vực đô thị.

Báo cáo này cho biết, khoảng cách giới tính trong sở hữu nhà ở trên cả nước rất thú vị khi phụ nữ trung bình chỉ kiếm được khoảng 80% so với thu nhập của nam giới. Tuy nhiên, phụ nữ độc thân vẫn vượt xa đàn ông trong quyền sở hữu nhà cửa. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, phụ nữ độc thân đang sở hữu nhiều hơn cánh mày râu khoảng 70,000 ngôi nhà.

Theo số liệu cuộc khảo sát cộng đồng Mỹ năm 2017 thì ở Atlanta, có khoảng 1.322.990 ngôi nhà thuộc quyền sở hữu cá nhân thì đàn ông độc thân sở hữu 157.159 căn, tức 11,87%. Trong khi đó thì phụ nữ độc thân Atlanta thì sở hữu tới 296.286 chiếm 22,4% và khoảng cách giữa hai giới là 139.227 căn hộ, tương đương 10,52%.

Báo cáo cho thấy phụ nữ độc thân hiện đang sở hữu 22% nhà cửa, trái ngược với đàn ông độc thân với con số 13%. Ngay cả khi khảo sát ở thành phố có tỷ lệ nam giới độc thân sở hữu nhà cao nhất là Oklahoma thì con số này vẫn dưới 16% còn nữ giới là 24% trong cùng khu vực. Nơi mà có tỷ lệ phụ nữ độc thân sở hữu nhiều nhà cửa nhất là thành phố New Orleans với con số đáng kinh ngạc 27%.

Sự phân chia này càng được mở rộng lần lượt, dọc theo bờ biển phía Đông, khi phụ nữ độc thân ở các thành phố như Miami, New York và Washington cách xa nam giới tới 12,59%, 10,31% và 10,34%.

Ngoài ra, các thành phố khác như San Francisco, Chicago hay Houston, con số cách biệt lần lượt là 10,31%, 8,53% và 7,8%.

(Theo Tiền Phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24810.00 24830.00 25150.00
EUR 26278.00 26384.00 27554.00
GBP 30717.00 30902.00 31854.00
HKD 3125.00 3138.00 3240.00
CHF 26952.00 27060.00 27895.00
JPY 159.41 160.05 167.39
AUD 16033.00 16097.00 16586.00
SGD 18119.00 18192.00 18729.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17923.00 17995.00 18523.00
NZD   14756.00 15248.00
KRW   17.51 19.08
DKK   3529.00 3658.00
SEK   2286.00 2374.00
NOK   2265.00 2354.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ