Mỹ dùng ngân sách cấm nhà mạng mua thiết bị của Huawei và ZTE

Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ (FCC) vừa bỏ phiếu để thông qua lệnh cấm nhà mạng mua thiết bị Huawei, ZTE bằng tiền hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ phổ cập (USF).
HÀ MY
24, Tháng 11, 2019 | 14:29

Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ (FCC) vừa bỏ phiếu để thông qua lệnh cấm nhà mạng mua thiết bị Huawei, ZTE bằng tiền hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ phổ cập (USF).

Ngày 22/11, Ủy ban Truyền thông Liên bang Mỹ (FCC) bỏ phiếu để thông qua lệnh cấm nhà mạng mua thiết bị Huawei, ZTE bằng tiền hỗ trợ từ Quỹ Dịch vụ phổ cập (USF). Từ bây giờ, bất kỳ nhà mạng Mỹ nào đang nhận tiền từ USF sẽ không được dùng số tiền đó để mua thiết bị từ các công ty được coi là “mối đe dọa an ninh quốc gia”.

Tất nhiên, Huawei và ZTE là hai công ty được nêu ra đầu tiên. Quy trình xác định các doanh nghiệp tiềm ẩn rủi ro cũng được thiết lập và yêu cầu kiểm toán.

dims

Ảnh: Daniel Cooper/Engadget

Đồng thời, FCC chính thức đệ trình một đề xuất yêu cầu công ty được USF hỗ trợ phải “loại bỏ và thay thế” thiết bị từ các công ty có nguy cơ rủi ro. Họ cũng yêu cầu các dữ liệu như làm thế nào để trả tiền cho thiết bị thay thế và nghiên cứu phải tốn bao nhiêu tiền để loại bỏ hoàn toàn thiết bị Trung Quốc ra khỏi cơ sở hạ tầng.

Huawei gọi lệnh cấm này là “bất hợp pháp” vì nhằm vào một công ty cụ thể mà không có bằng chứng và dựa vào “quan điểm nhầm lẫn” về luật pháp Trung Quốc. Nó còn ảnh hưởng đến các nhà mạng nhỏ đang sử dụng thiết bị Trung Quốc để tiết kiệm tiền và “tất cả người Mỹ sẽ phải trả giá cao hơn” khi cạnh tranh trong 5G và công nghệ không dây khác bị thu hẹp.

(Theo Engadget)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ