HSBC ngừng mọi hoạt động trên mạng xã hội sau scandal tiền bẩn

Ngân hàng HSBC yêu cầu nhân viên ngừng mọi hoạt động trên các tài khoản mạng xã hội của tập đoàn vì lo ngại "những phản ứng tiêu cực" liên quan đến bê bối rửa tiền.
Hương Giang
22, Tháng 09, 2020 | 09:51

Ngân hàng HSBC yêu cầu nhân viên ngừng mọi hoạt động trên các tài khoản mạng xã hội của tập đoàn vì lo ngại "những phản ứng tiêu cực" liên quan đến bê bối rửa tiền.

b25lY21zOmY1YTk4MmFmLTA3NjUtNDRkOC1iMWE0LTI5YTU0NzQ2YzQ2YzoyZWI1NTE4NC05NDZiLTRhMmItYjRlYi0xN2YwY2M1NWU2Zjc_

Ngân hàng HSBC dính líu tới các giao dịch tiền bẩn. Ảnh: The Scotsman.

Theo Bloomberg, trong thông báo gửi tới các nhân viên, Giám đốc Tiếp thị Tricia Weener cho biết ban lãnh đạo ngân hàng quyết định ngừng mọi hoạt động trên các tài khoản mạng xã hội của HSBC, ngoại trừ những tương tác của bộ phận dịch vụ khách hàng.

"Ngân hàng cần tránh những phản ứng và bình luận tiêu cực trên các kênh của chúng ta", Giám đốc Weener giải thích.

HSBC là một trong số 90 ngân hàng bị bêu tên trong báo cáo của Mạng lưới chống tội phạm tài chính (FinCEN) trực thuộc Bộ Tài chính Mỹ. Báo cáo này cho biết từ năm 1999 đến 2017, các tổ chức này thực hiện khoảng 2.000 tỷ USD giao dịch bị nghi là rửa tiền hoặc phục vụ các hoạt động tội phạm khác.

Tài liệu cho thấy HSBC xử lý các giao dịch hàng triệu USD cho một đường dây đa cấp. Nghi can cầm đầu đường dây đa cấp này là một công dân Trung Quốc, tên là Ming Xu.

Sống ở Los Angeles (Mỹ), Xu nói với các nhà đầu tư rằng hắn điều hành một ngân hàng đầu tư toàn cầu và cam kết sẽ trả 100% lợi nhuận trong 100 ngày. Hàng nghìn người trở thành nạn nhân của Xu, từ các công dân Mỹ cho tới những người sống ở Anh và Peru.

Trước khi bị phát hiện, Xu đã lừa hơn 80 triệu USD từ các nhà đầu tư nhẹ dạ cả tin. Điều tra cho thấy từ tháng 9/2013 HSBC đã nghi ngờ Xu lừa đảo nhưng mãi tới tận tháng 4/2014 mới đóng các tài khoản của Xu. Tuy nhiên, ở thời điểm đó Xu đã rút phần lớn tiền ra khỏi các tài khoản.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ