Hai mã cổ phiếu niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán giờ thế nào?

Nhàđầutư
Sau gần 19 năm, hai mã cổ phiếu niêm yết đầu tiên trên thị trường là SAM và REE đã có mức tăng trưởng vượt bậc.
KHÁNH AN
28, Tháng 03, 2019 | 06:25

Nhàđầutư
Sau gần 19 năm, hai mã cổ phiếu niêm yết đầu tiên trên thị trường là SAM và REE đã có mức tăng trưởng vượt bậc.

sam

Biến động giá cổ phiếu của SAM và REE từ ngày đầu tiên lên sàn đến ngày 25/3/2019

Ngày 2/6/2000 đã đánh dấu bước đi đầu tiên của thị trường chứng khoán Việt Nam khi chính thức giao dịch chỉ với 2 cổ phiếu là SAM và REE.

Sau 19 năm hình thành và phát triển, số lượng cổ phiếu niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM (HSX) đã đạt con số 378. Những ngày đầu hoạt động, số lượng cổ phiếu niêm yết rất ít. Do vậy, 2 mã cổ phiếu đầu tiên là SAM và REE luôn để lại dấu ấn khó phai đối với các nhà đầu tư gắn bó lâu năm với thị trường.

Công ty cổ phần Sam Holdings (mã SAM)

Mã đầu tiên không thể không nhắc đến đó là SAM của Công ty cổ phần Sam Holdings, 1 trong số 2 mã được niêm yết đầu tiên trên sàn chứng khoán.

shark_vuong

Ông Trần Anh Vương ( Shark Vương)

Đặc biệt, Sam Holdings gắn liền với tên tuổi của vị 'cá mập’ nổi tiếng-Ông Trần Anh Vương ( Shark Vương). Shark Vương là người gắn bó với SAM từ những ngày đầu.

Tuy nhiên trong bối cảnh Sam Holdings vừa mới công bố kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2018 thì vị ‘cá mập’ này đã xin từ nhiệm khỏi vị trí Tổng giám đốc của Sam Holdings, đồng thời không lâu sau đó ông này cũng đã thoái toàn bộ hơn 15 triệu cổ phiếu SAM vì nhu cầu tài chính cá nhân, sau động thái này tỷ lệ sở hữu của Shark Vương tại Sam Holdings đã giảm từ 6,32% xuống còn 0%. Ngay sau đấy thì Sam Holdings cũng đã bổ nhiệm ông Trần Việt Anh thay thế vị trí này.

Từ cuối năm 2018 đến nay, cơ cấu lãnh đạo của Sam Holdings đã có nhiều sự thay đổi lớn. Đầu tháng 1/2019, Công ty đã miễn nhiệm chức danh phó Tổng giám đốc đối với ông Phạm Ngọc Tùng.

Mới đây, ông Hoàng Trí Cường cũng đã xin từ nhiệm khỏi vị trí Phó chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Sam Holdings với lý do đã có định hướng phát triển riêng.

Theo BCTC hợp nhất năm 2018, doanh thu thuần của Công ty đạt 2.669 tỷ đồng tăng 20,2% so với năm trước. Lãi sau thuế tăng 0,8% , đạt 114 tỷ đồng.

Tổng tài sản của Công ty hiện nay là 5.055 tỷ đồng, tăng 16,7% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 32% chủ yếu là các khoản phải thu ngắn hạn 1.275 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 2.418 tỷ đồng, bao gồm đầu tư tài chính dài hạn 1.145 tỷ đồng; tài sản cố định 814 tỷ đồng; bất động sản đầu tư 156 tỷ đồng.

Kết thúc phiên ngày 27/3/2019, thị giá cổ phiếu SAM đạt mức 7.450 đồng/cổ phiếu, giảm nhẹ 0,5% so với giá tham chiếu.

Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh (REE)

ree

Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh

Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh được thành lập năm 1993. Cùng thời điểm giống Sam Holdings thì REE cũng được niêm yết lần đầu tiên trên sàn chứng khoán vào ngày 2/6/2000. Sau gần 19 năm, REE là một trong số mã gạo cội lọt rổ VN30. Phiên giao dịch ngày 27/3/2019, thị giá cổ phiếu REE đạt mức 37.100 đồng/cổ phiếu.

Năm 2018 ghi nhận doanh thu thuần của Công ty cổ phần Cơ Điện Lạnh đạt trên 5.100 tỷ đồng, tăng nhẹ 2% so với con số doanh thu 4.995 tỷ đồng đạt được năm 2017. Lợi nhuận sau thuế đạt 1.884,7 tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm 2017 và vượt đến 37,7% chỉ tiêu lợi nhuận được giao cho cả năm.

Năm 2019, Cơ Điện Lạnh REE đặt mục tiêu đạt 5.577 tỷ đồng doanh thu và 1.465 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu lợi nhuận đề ra giảm 22% so với kết quả đạt được năm 2018.

Tính đến ngày 31/12/2018,  Công ty hiện có tổng tài sản là 15.499 tỷ đồng, tăng 8,45 so với đầu năm. Trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 38,6%, chủ yếu là tiền và các khoản tương đương tiền 1.865 tỷ đồng. Tài sản dài hạn đạt 9.511 tỷ đồng, bao gồm đầu tư tài chính dài hạn 6.992 tỷ đồng; bất động sản đầu tư 1.602 tỷ đồng.

Bên kia bảng cân đối kế toán, Công ty đang có 5.571 tỷ đồng nợ phải trả, chiếm 36% tổng nguồn vốn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ