Giá thép trong nước tiếp tục giảm đến 500.000 đồng/tấn
-
Chia sẻ
-
Bình luận
0
Nhiều doanh nghiệp giảm giá thép từ ngày 27/5, cách lần điều chỉnh trước đó 10 ngày.
Nhiều doanh nghiệp thép xây dựng tiếp tục giảm giá sản phẩm từ 27/5 và là lần giảm thứ ba liên tiếp trong vòng hơn nửa tháng.
Hòa Phát tại miền Bắc giảm 210.000 đồng/tấn và 270.000 đồng/tấn đối với thép CB240 và D10 CB300 xuống còn 17,64 triệu đồng/tấn và 18,01 triệu đồng/tấn.
Thép Kyoei cũng giảm 500.000 đồng/tấn và 390.000 đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300. Sau thay đổi, giá còn lần lượt là 17,57 triệu đồng/tấn và 17,88 triệu đồng/tấn. Tại miền Nam, giá hai loại trên hạ lần lượt 470.000 đồng/tấn, 370.000 đồng/tấn xuống còn 17,56 triệu đồng/tấn và 17,91 triệu đồng/tấn.
Với Việt Đức ở khu vực miền Bắc, CB240 và D10 CB300 hạ 490.000 đồng/tấn và 390.000 đồng/tấn xuống còn 17,32 triệu đồng/tấn và 17,98 triệu đồng/tấn.Với thương hiệu thép Việt Ý, CB240 và D10 CB300 giảm theo thứ tự là 410.000 đồng/tấn và 300.000 đồng/tấn xuống còn 17,57 triệu đồng/tấn và 17,93 triệu đồng/tấn.
Thép miền Nam giảm 410.000 - 300.000 đồng/tấn đối với CB240 và D10 CB300. Sau điều chỉnh, giá còn là 17,57 triệu đồng/tấn và 17,88 triệu đồng/tấn.
Như vậy, từ đầu năm tới nay, giá thép xây dựng trong nước trải qua 10 lần điều chỉnh, trong đó 7 lần tăng và ba lần giảm. Giá thép đã thấp hơn 1-1,5 triệu đồng/tấn so với tháng 5. Trong đó, loại CB240 của Hòa Phát miền Bắc giảm 1,48 triệu đồng/tấn. Cũng loại thép trên của Việt Ý giảm 1,32 triệu đồng/tấn. CB240 của Thép Miền Nam hạ 1,42 triệu đồng/tấn.
Nguyên nhân giá đi xuống được cho là giá phôi thép và nguyên vật liệu đầu vào đang trong xu hướng đi xuống.
Giá thép tại Trung Quốc
Theo Sunsir, giá giao ngay của nhiều loại thép tại Trung Quốc tiếp tục đi xuống. Giá thép cuộn cán nguội ngày 26/5 ở mức 5.370 nhân dân tệ/tấn (796 USD/tấn). Giá mặt hàng này giảm từ đầu tháng 5 tới nay và cao hơn hiện tại 5%.
Giá cuộn cán nóng là 4.764 nhân dân tệ/tấn (706 USD/tấn), hạ 0,3% so với ngày trước đó. Giá mặt hàng này giảm từ ngày 23/5 và cao hơn hiện tại 2%.
Thép thanh vằn hạ 0,1% còn 4.674 nhân dân tệ/tấn (693 USD/tấn). Giá thép thanh vằn giảm liên tục từ đầu tháng 5 và từ thời điểm này đến nay, giá giao ngay của thép thanh vằn giảm 6,9%.
Ngược lại, giá thép tương lai có tín hiệu hồi phục. Theo Trading Economics, giá thép thanh vằn tương lai tại Trung Quốc ngày 27/6 là 4.708 nhân dân tệ/tấn (698 USD/tấn), tăng 1,4% so với ngày trước đó.
Tiêu thụ thép tại Trung Quốc bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19. Ngành sản xuất xe hơi giảm 43,5% trong tháng 4 so với cùng kỳ năm ngoái nên tiêu thụ thép đi xuống. Lãnh đạo nước này sẽ áp dụng gói chính sách để trợ giúp các ngành bị ảnh hưởng bởi đại dịch, đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ phát triển thị trường bất động sản.
Trung Quốc đặt mục tiêu đưa các hoạt động kinh tế của mình trở lại bình thường với một loạt các biện pháp có mục tiêu, mạnh mẽ và hiệu quả. Các chuyên gia cho rằng tiêu dùng sẽ tăng lên khi các hạn chế liên quan đến Covid-19 được dỡ bỏ. Tuy nhiên, nền kinh tế sẽ mất thời gian để hấp thụ hoàn toàn tất cả các biện pháp kích thích.
Bên cạnh giá thép giảm, quặng sắt cũng đi xuống. Giá quặng 62% Fe cũng giảm 2,5% xuống còn 935 nhân dân tệ/tấn (138 USD/tấn). Giá mặt hàng này liên tục giảm từ ngày 23/5 đến nay và cao hơn giá hiện tại 5,5%.
Về kim loại màu, giá nhiều loại cũng đồng loạt giảm. Thiếc mất 4,9%, nickel giảm 1,4% xuống lần lượt 260.210 nhân dân tệ/tấn (38.612 USD/tấn) và 211.033 nhân dân tệ/tấn (31.315 USD/tấn). Nhôm cũng hạ 0,2% xuống còn 20.503 nhân dân tệ/tấn (3.042 USD/tấn).
(Theo NDH)
Nguồn: YouTrade
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Giá bán |
---|---|---|---|
USD | 25150.00 | 25157.00 | 25457.00 |
EUR | 26777.00 | 26885.00 | 28090.00 |
GBP | 31177.00 | 31365.00 | 32350.00 |
HKD | 3185.00 | 3198.00 | 3304.00 |
CHF | 27495.00 | 27605.00 | 28476.00 |
JPY | 161.96 | 162.61 | 170.17 |
AUD | 16468.00 | 16534.00 | 17043.00 |
SGD | 18463.00 | 18537.00 | 19095.00 |
THB | 674.00 | 677.00 | 705.00 |
CAD | 18207.00 | 18280.00 | 18826.00 |
NZD | 0000000 | 15007.00 | 15516.00 |
KRW | 0000000 | 17.91 | 19.60 |
Nguồn: Agribank
Giá vàng hôm nay | ||
---|---|---|
Mua vào | Bán ra | |
SJC HCM 1-10L | 83,500 | 85,900 |
SJC Hà Nội | 83,500 | 85,900 |
DOJI HCM | 83,500 | 85,700 |
DOJI HN | 83,500 | 85,700 |
PNJ HCM | 83,500 | 85,900 |
PNJ Hà Nội | 83,500 | 85,900 |
Phú Qúy SJC | 83,600 | 85,900 |
Bảo Tín Minh Châu | 83,600 | 85,800 |
Mi Hồng | 83,600 | 85,100 |
EXIMBANK | 83,000 | 85,000 |
TPBANK GOLD | 83,500 | 85,700 |
Cập nhật thời gian thực 24/24 | ||
Nguồn: giavangsjc.net
-
Du lịch miền Trung 'thắng lớn' trong dịp lễ 30/4
02, Tháng 05, 2024 | 06:30 -
Giá dầu có mức giảm hàng tuần lớn nhất kể từ tháng 2 trước lo ngại về nhu cầu suy yếu
03, Tháng 05, 2024 | 07:18 -
Thừa Thiên Huế muốn sớm có quy hoạch để phát triển kinh tế biển
01, Tháng 05, 2024 | 06:56 -
Biển Đà Nẵng đông 'nghẹt' người, khởi động mùa du lịch 2024
28, Tháng 04, 2024 | 12:45 -
Khu du lịch sinh thái gần 800 tỷ ở Quảng Nam khai trương sau 7 năm thi công
28, Tháng 04, 2024 | 12:40
-
BIDV ưu đãi khách hàng sử dụng dịch vụ thu chi hộ trên nền tảng InfoPlus04, Tháng 05, 2024 | 03:34
-
Bức tranh "Chiến dịch Điện Biên Phủ" rộng 3.000m2 đến với người dân thủ đô bằng công nghệ 3D mapping04, Tháng 05, 2024 | 03:37
-
Sức bật của Eximbank04, Tháng 05, 2024 | 01:50
-
Agribank cùng cả nước hướng tới kỷ niệm 70 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ04, Tháng 05, 2024 | 03:35
-
ĐHĐCĐ 2024: CADIVI thông qua mục tiêu lợi nhuận trước thuế 460 tỷ đồng03, Tháng 05, 2024 | 09:00
-
Xuất khẩu hàng hóa sang các thị trường lớn tăng trưởng cao03, Tháng 05, 2024 | 04:17