Dịch tả lợn Châu Phi: Hà Nội hỗ trợ tối đa 38.000 đồng/kg lợn hơi khi phải tiêu hủy

Nhàđầutư
Đối với lợn thương phẩm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy được ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất bằng 80% giá thị trường tại thời điểm và tại địa phương có dịch bệnh xảy ra nhưng tối đa không quá 38.000 đồng/kg lợn hơi.
HẢI ĐĂNG
08, Tháng 04, 2019 | 14:01

Nhàđầutư
Đối với lợn thương phẩm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy được ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất bằng 80% giá thị trường tại thời điểm và tại địa phương có dịch bệnh xảy ra nhưng tối đa không quá 38.000 đồng/kg lợn hơi.

dich-ta-lon-chau-phi-

Hà Nội hỗ trợ tối đa 38.000 đồng/kg lợn hơi khi phải tiêu hủy do dịch tả lợn Châu Phi gây ra

Thông tin Cổng Giao tiếp điện tử Hà Nội vừa cho biết, từ ngày 2/4, UBND TP. Hà Nội ban hành Công văn số 1329/UBND-KT về việc mức hỗ trợ thiệt hại khi phải tiêu hủy lợn bị bệnh, lợn chết do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi gây ra.

Theo đó, UBND Thành phố chấp thuận đề xuất của liên Sở: Tài chính - NN&PTNT tại Tờ trình số 1939/TTr-LS:TC-NN&PTNT ngày 26/3/2019 về mức hỗ trợ thiệt hại khi phải tiêu hủy lợn bị bệnh, lợn chết do bệnh Dịch tả lợn Châu Phi gây ra.

Cụ thể: Đối với lợn thương phẩm phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy được ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất bằng 80% giá thị trường tại thời điểm và tại địa phương có dịch bệnh xảy ra nhưng tối đa không quá 38.000 đồng/kg lợn hơi.

Đối với lợn nái, lợn đực giống phải tiêu hủy bắt buộc do mắc dịch bệnh hoặc trong vùng có dịch bắt buộc phải tiêu hủy được ngân sách Nhà nước hỗ trợ trực tiếp cho các hộ sản xuất bằng 1,8 lần so với giá thị trường của lợn thương phẩm tại thời điểm và tại địa phương có dịch bệnh xảy ra.

Sở NN&PTNT có trách nhiệm phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan khẩn trương tham mưu UBND Thành phố việc ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Sở Tài chính có trách nhiệm công bố giá lợn hơi trên thị trường để làm cơ sở cho các địa phương thực hiện hỗ trợ; cập nhật kịp thời giá lợn trên thị trường khi có thay đổi.UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm chủ động bố trí kinh phí thực hiện công tác hỗ trợ thiệt hại theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và Thành phố; thực hiện hỗ trợ đảm bảo đúng phạm vi, đối tượng, đúng mức hỗ trợ nêu trên và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Giá thịt lợn đã ấm lên

Tại buổi họp báo thường kỳ của Bộ Công Thương diễn ra mới đây, bà Lê Việt Nga - Phó Vụ trưởng Vụ Thị trường trong nước (Bộ Công Thương) cho biết, giá thịt lợn cả 3 vùng Bắc- Trung - Nam đã ấm lên, giá tăng từ 1.000 - 5.000 đồng.

"Dự đoán khi tình hình dịch bệnh được kiểm soát thì giá thịt lợn có khả năng tăng hơn nữa, tạo điều kiện tái đàn, phục vụ cân đối cung cầu của người tiêu dùng trong cả nước', bà Lê Việt Nga cho hay.

Dịch tả lợn Châu Phi là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm do virus gây ra trên lợn được phát hiện ở Kenya vào năm 1921, sau đó lan sang các nước châu Âu vào năm 1957.

Bệnh gây sốt cao, xuất huyết nặng và gây chết 100% số lợn mắc bệnh, thường nhầm lẫn với triệu chứng của một số bệnh thường gặp khác ở lợn nên người chăn nuôi thường có tâm lý chủ quan, khi phát hiện thường đã muộn.

Tuy nhiên, bệnh dịch tả lợn châu Phi lây lan chậm trong trang trại chăn nuôi và chỉ lây nhiễm trên loài lợn, không lây sang người và không gây bệnh cho các loài động vật khác.

Virus gây bệnh DTLCP có sức đề kháng cao với môi trường, sống lâu trong các điều kiện khác nhau. Hiện nay trên thế giới chưa có vaccine để phòng bệnh dịch tả lợn Châu Phi nên chưa thể thanh toán bệnh này một cách triệt để.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ