Đẩy mạnh thu nợ và phát triển đối tượng

Nhàđầutư
Năm 2019, BHXH tỉnh Lai Châu đặt quyết tâm đạt 12,5% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH bắt buộc (so với năm 2018 tăng trên 3.000 người)); 96,6% dân số tham gia BHYT (tăng 4.000 người) và tăng khoảng 50% số người tham gia BHXH tự nguyện (khoảng 500 người); số nợ BHXH, BHYT giảm xuống dưới 1,18% số phải thu...
PV
05, Tháng 03, 2019 | 17:59

Nhàđầutư
Năm 2019, BHXH tỉnh Lai Châu đặt quyết tâm đạt 12,5% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia BHXH bắt buộc (so với năm 2018 tăng trên 3.000 người)); 96,6% dân số tham gia BHYT (tăng 4.000 người) và tăng khoảng 50% số người tham gia BHXH tự nguyện (khoảng 500 người); số nợ BHXH, BHYT giảm xuống dưới 1,18% số phải thu...

bhxh lai chau

 

Theo ông Đỗ Vũ Tùng - Phó Trưởng phòng Khai thác và Thu nợ (BHXH tỉnh), để thực hiện hiệu quả công tác phát triển đối tượng và thu nợ BHXH, BHYT, rất cần sự vào cuộc quyết liệt, đồng bộ của toàn thể CCVC của BHXH tỉnh và BHXH các huyện, thành phố. Đa số người dân trên địa bàn là người DTTS, đời sống kinh tế còn nhiều khó khăn nên khó thu hút người dân tham gia BHXH tự nguyện. Trong khi đó, số người tham gia BHYT có xu hướng giảm do một số hộ dân không còn được NSNN hỗ trợ (hộ gia đình thoát nghèo, người DTTS sinh sống tại vùng đã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới).

Về việc thu nợ BHXH, BHYT, theo ông Tùng, hiện nay lực lượng cán bộ chuyên quản tại BHXH các huyện còn mỏng, lại chưa tách rời với mảng thu nên hiệu quả thực hiện công việc chưa cao. Bên cạnh đó, vẫn còn một số DN hoạt động không hiệu quả, dẫn tới nợ BHXH, BHYT kéo dài. “Nhiều DN xây lắp trên địa bàn tỉnh sử dụng lao động thời vụ, khó thống kê. Nhiều trường hợp, khi đôn đốc thu thì những lao động này đã nghỉ việc, gây khó khăn cho việc khai thác phát triển đối tượng”- ông Tùng cho biết.

Cũng theo ông Tùng, trong năm 2019, BHXH tỉnh Lai Châu sẽ tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, thực hiện đồng bộ, hiệu quả nhiều giải pháp để đẩy mạnh tiến độ khai thác, mở rộng đối tượng tham gia, quyết tâm tăng thu, giảm nợ để hoàn thành chỉ tiêu được BHXH Việt Nam giao. Cụ thể, Phòng Khai thác và Thu nợ sẽ tiếp tục tham mưu cho BHXH tỉnh; chủ động phối hợp với BHXH các huyện, thành phố đẩy mạnh tuyên truyền, vận động các DN tham gia BHXH đầy đủ cho NLĐ; đặc biệt là vận động người dân tham gia BHXH tự nguyện và BHYT hộ gia đình.

Cùng với đó, tăng cường phối hợp với Cục Thuế, Sở KH-ĐT nắm bắt số lượng DN đã đăng ký hoạt động trên địa bàn để chuyển cho BHXH các huyện, thành phố có giải pháp tiếp cận tuyên truyền, vận động DN đăng ký tham gia BHXH, BHYT cho NLĐ. Tiếp tục phối hợp với Bưu điện tỉnh thu thập thông tin những người có khả năng tham gia BHXH tự nguyện để kịp thời mở các hội nghị tuyên truyền, vận động. Tham mưu cho UBND tỉnh giao chỉ tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT đến từng huyện; giao chỉ tiêu phát triển đối tượng đến từng CCVC trong Ngành.

Đặc biệt, Phòng Khai thác và Thu nợ sẽ phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm tra tham mưu cho Giám đốc BHXH tỉnh ban hành quyết định thanh tra đột xuất đối với những đơn vị, DN có thời gian nợ BHXH từ 4 tháng trở lên. Công bố danh tính những đơn vị, DN nợ BHXH, BHYT trên các phương tiện thông tin đại chúng. Báo cáo UBND tỉnh về những đơn vị, DN chưa thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH, BHYT để không cho những đơn vị này tham dự đấu thầu, đầu tư trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, tăng cường theo dõi những đơn vị, DN mất tích, không còn giao dịch để phối hợp với các cơ quan chức năng có giải pháp xử lý nợ. Đối với các đơn vị cố tình chây ỳ, có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT thì phối hợp với Phòng Thanh tra - Kiểm tra hoàn thiện và chuyển hồ sơ sang cơ quan Công an đề nghị điều tra, xử lý theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Với những nỗ lực trên, BHXH tỉnh Lai Châu kỳ vọng, trong năm 2019 sẽ thực hiện hiệu quả công tác phát triển đối tượng, thu nợ tại địa phương, đóng góp vào lộ trình thực hiện BHXH, BHYT toàn dân.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ