Con trai bầu Hiển muốn chi 230 tỷ đồng để mua cổ phiếu SHB

Ông Đỗ Vinh Quang, con trai ông Đỗ Quang Hiển (bầu Hiển) đã đăng ký mua 35,9 triệu cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (Mã CK: SHB), tương đương với 2,98% tỷ lệ sở hữu tại ngân hàng.
THANH HƯƠNG
09, Tháng 01, 2020 | 06:49

Ông Đỗ Vinh Quang, con trai ông Đỗ Quang Hiển (bầu Hiển) đã đăng ký mua 35,9 triệu cổ phiếu Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (Mã CK: SHB), tương đương với 2,98% tỷ lệ sở hữu tại ngân hàng.

viettimesvn-con-trai-bau-hien-do-vinh-quang-9309684_812020

Ông Đỗ Vinh Quang (trái) và anh trai của mình.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (Mã CK: SHB) mới đây đã công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu của ông Đỗ Vinh Quang (sinh năm 1995)- con trai Chủ tịch Hội đồng quản trị SHB Đỗ Quang Hiển.

Theo đó, ông Quang đăng ký mua vào 35,9 triệu cổ phiếu SHB, tương đương tỷ lệ sở hữu sau giao dịch là 2,98%, nhằm mục đích thực hiện đầu tư. Trước giao dịch, ông Đỗ Vinh Quang không nắm giữ cổ phiếu nào của nhà băng này.

Giao dịch được thực hiện thông qua phương thức khớp lệnh và thỏa thuận. Thời gian giao dịch dự kiến diễn ra từ ngày 13/1/2020 đến ngày 11/2/2020. Tính theo mức giá đóng cửa cổ phiếu SHB chốt phiên 8/1/2019 là 6.400 đồng/ cổ phiếu, dự tính, con trai bầu Hiển sẽ phải bỏ ra gần 230 tỷ đồng.

Trong khi đó, ông Đỗ Quang Hiển đang sở hữu hơn 33 triệu cổ phiếu SHB, tương đương tỷ lệ sở hữu 2,742%.

Trong danh sách cổ đông nội bộ và người có liên quan chốt ngày 28/6/2019, SHB ghi nhận 7 người có liên quan đến vị Chủ tịch HĐQT của nhà băng này. Hai chị gái của bầu Hiển là bà Đỗ Thị Thu Hà và Đỗ Thị Minh Nguyệt nắm giữ tổng cộng hơn 33,3 triệu cổ phiếu SHB (chiếm 2,75% vốn).

Do đó, nếu ông Đỗ Vinh Quang mua vào thành công số cổ phiếu đã đăng ký, các cá nhân liên quan đến bầu Hiển sẽ nắm giữ trực tiếp tới 8,481% vốn điều lệ của SHB.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ