Cấp thêm 1,8 triệu liều vaccine COVID-19 cho Hà Nội và TP.HCM

Bộ Y tế đã cấp thêm gần 700.000 liều vaccine COVID-19 cho Hà Nội và gần 980.000 liều cho TP.HCM. Qua 3 đợt phân bổ, tổng số vaccine được cấp cho TP.HCM là 1.148.500 liều, Hà Nội là 868.880 liều.
ĐÌNH NGUYÊN
04, Tháng 08, 2021 | 15:17

Bộ Y tế đã cấp thêm gần 700.000 liều vaccine COVID-19 cho Hà Nội và gần 980.000 liều cho TP.HCM. Qua 3 đợt phân bổ, tổng số vaccine được cấp cho TP.HCM là 1.148.500 liều, Hà Nội là 868.880 liều.

tiem-vaccine

Bộ Y tế cấp thêm 1,8 triệu liều vaccine COVID-19 cho Hà Nội và TP.HCM. Ảnh: Trọng Hiếu.

Thông tin từ Bộ Y tế cho biết đã phân bổ thêm gần 980.000 liều vaccine cho TP.HCM và gần 700.000 liều cho Hà Nội.

Việt Nam vừa tiếp nhận thêm 1.074.380 liều vaccine COVID-19 AstraZeneca (AZ), trong đó 659.500 liều mua từ AZ thông qua Công ty CP Vacxin Việt Nam (VNVC) được phân bổ cho TP.HCM và 414.880 liều do Chính phủ Anh và Bắc Ireland viện trợ được phân bổ cho TP. Hà Nội.

Trong ngày 3/8, Bộ Y tế đã điều chỉnh quyết định về việc phân bổ vaccine phòng COVID-19 đợt 16 để phân bổ thêm cho TP.HCM (tăng 319.000 liều) và TP. Hà Nội (tăng 284.000 liều).

Như vậy, trong 3 đợt 16, 17, 18 phân bổ vaccine gần nhất, TP.HCM được cấp 1.148.500 liều và Hà Nội được cấp 868.880 liều.

Ngoài ra, các viện, vệnh viện, đơn vị Trung ương tại TP.HCM và Hà Nội được cấp lần lượt 40.000 liều và 74.500 liều trong các đợt này để tiêm cho người dân trên địa bàn.

Tính đến nay, TP.HCM là địa phương được phân bổ nhiều nhất với 4.075.270 liều, bao gồm cả số lượng vaccine phân bổ cho các viện, bệnh viện, đơn vị Trung ương trên địa bàn. Tỷ lệ phân bổ vaccine trên dân số từ 18 tuổi trở lên tại thành phố đạt 29%.

Tiếp theo, Hà Nội đã được phân bổ 2.943.770 liều, tỷ lệ phân bổ vaccine trên dân số từ 18 tuổi trở lên đạt 26%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ