Bộ GTVT chính thức áp dụng khung giá vé máy bay nội địa cao nhất 3,75 triệu đồng/vé

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư số 17/2019 về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/7/2019.
NHÂN HÀ
09, Tháng 05, 2019 | 17:36

Nhàđầutư
Bộ GTVT vừa ban hành Thông tư số 17/2019 về khung giá dịch vụ vận chuyển hành khách trên các đường bay nội địa. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 1/7/2019.

ve-may-bay-da-mua-co-hoan-duoc-khong-2

Ảnh minh họa

Theo đó, Thông tư này sẽ thay thế cho quyết định về khung giá vé máy bay lâu nay vẫn áp dụng do Cục Hàng không ban hành. Tuy vậy, mức giá trần vẫn không đổi, được áp dụng từ năm 2015 tới nay.

Cụ thể, với đường bay dưới 500km phát triển kinh tế - xã hội mức giá vé tối đa là 1,6 triệu đồng/vé; với nhóm đường bay khác dưới 500 km tối đa 1,7 triệu đồng/vé.Với đường bay từ 500 - 850km tối đa 2,2 triệu đồng/vé; đường bay 850 – 1.000km tối đa 2,79 triệu đồng/vé; đường bay 1.000 - 1.280 km tối đa 3,2 triệu đồng/vé; đường bay 1.280 km trở lên tối đa 3,75 triệu đồng/vé.

Giá vé trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, các khoản thu hộ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nhà ga hành khách và dịch vụ đảm bảo an ninh, hành lý, các hạng mục tăng thêm.Các hãng hàng không thực hiện kê khai mức giá cụ thể với Cục Hàng không và công bố công khai giá theo quy định.Trước đó, năm 2018, một số hãng hàng không nội địa liên tục kiến nghị Cục Hàng không điều chỉnh tăng khung trần giá vé máy bay đường bay nội địa. Do mức giá hiện hành đã áp dụng từ năm 2015, khi giá nhiên liệu thấp, nhưng nay giá nhiên liệu đã tăng cao hơn thời điểm đó nhiều lần.Tuy nhiên, vì nhiều lý do, trong đó có cả vấn đề tác động lên chỉ số giá tiêu dùng, nên Cục Hàng không và Bộ GTVT chưa điều chỉnh tăng. Dù mức giá vé máy bay nội địa hiện đã gần ngưỡng tối đa.

Khung giá vé máy bay nội đại theo quy định mới của Bộ GTVT:

bang_gia_ve_may_bay_oskc

 

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ