Thị trường ôtô biến đổi thế nào trong tháng Ngâu?

Ước tính có khoảng 33.500 ôtô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam trong tháng 8 vừa qua.
THY NHUNG
04, Tháng 09, 2023 | 08:59

Ước tính có khoảng 33.500 ôtô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam trong tháng 8 vừa qua.

Ôtô lắp ráp trong nước tăng

Theo báo cáo mới nhất của Tổng cục Thống kê, trong tháng 8/2023, ước tính có khoảng 33.500 ôtô mới được bổ sung cho thị trường Việt Nam, bao gồm cả xe nhập khẩu và sản xuất lắp ráp trong nước. So với tháng trước ước tính tăng 12,3%.

Cụ thể, đơn vị này ước tính có khoảng 25.000 ôtô xuất xưởng tháng 8, tăng khoảng 20% so với số thực hiện tháng trước đó.

Theo khảo sát của PV, hiện nay thị trường ôtô khá trầm lắng đặc biệt thời gian này đang trùng với tháng Ngâu, nhiều người kiêng kị việc mua xe, đặc biệt là ôtô.

"Tháng 8 có thể doanh số ôtô sẽ giảm hơn so với tháng 7 vì có nhiều quy định mới và ảnh hưởng của tháng Ngâu"- một đại lý chia sẻ.

o-to-6444

 

Cũng theo báo cáo từ Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), tính hết 7 tháng đầu năm 2023, doanh số ôtô lắp ráp đã sụt giảm khoảng 34% so với cùng kỳ năm trước.

Xe nhập khẩu liên tiếp giảm

Ba tháng qua, lượng xe nhập khẩu giảm liên tiếp do phải cạnh tranh với xe lắp ráp trong nước, sức mua chưa hồi phục.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê, khoảng 8.500 ôtô nguyên chiếc được nhập khẩu về nước trong tháng 8, giá trị khoảng 194 triệu USD. So với tháng 7, kim ngạch nhập khẩu ôtô tháng này ước tính giảm 4,9% về lượng và giảm 10,6% về giá trị (tháng 7 đạt 8.929 chiếc, tháng 6 nhập về 9.006 chiếc).

Lũy kế 8 tháng, tổng lượng ôtô nguyên chiếc nhập khẩu đạt 88,3 nghìn chiếc, trị giá 2,06 tỉ USD, giảm 8,4% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.

Lượng xe nhập khẩu về Việt Nam vẫn đến từ ba thị trường quen thuộc là Thái Lan, Indonesia và Trung Quốc.

Theo các chuyên gia ôtô, để cạnh tranh với xe nội địa trong tháng 7 và 8 đối với xe vì chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ, xe nhập khẩu cũng đã được các hãng, đại lý thực hiện nhiều chính sách nhằm kích cầu thị trường.

(Theo Pháp luật TP.HCM)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ