Trung Quốc xuất khẩu nhiều ôtô nhất thế giới trong quý I

Trung Quốc lần đầu tiên vượt qua Nhật Bản, trở thành quốc gia xuất khẩu ôtô nhiều nhất trên thế giới trong quý I.
ĐAN THANH
18, Tháng 05, 2023 | 08:45

Trung Quốc lần đầu tiên vượt qua Nhật Bản, trở thành quốc gia xuất khẩu ôtô nhiều nhất trên thế giới trong quý I.

xuat-khau-o-to

Trung Quốc trở thành nước xuất khẩu nhiều ôtô nhất thế giới trong quý I. Ảnh: CarnewsChina.

Tổng kết quý đầu tiên, Trung Quốc đã xuất khẩu thành công 1,069 triệu xe. Đây cũng là lần đầu tiên quốc gia này vượt qua Nhật Bản và Đức, trở thành nước xuất khẩu ôtô nhiều nhất toàn cầu.

Theo CarnewsChina, thương hiệu dẫn đầu trong việc xuất khẩu ôtô của quốc gia này là SAIC với 313.000 xe xuất khẩu thành công trong quý I. Theo sau là hãng Chery và Tesla Trung Quốc với doanh số lần lượt đạt 244.000 và 128.000 xe.

Trước năm 2020, sản lượng ôtô Trung Quốc xuất khẩu chỉ đạt trung bình khoảng một triệu xe/năm. Thế nhưng kể từ năm 2021, con số này nhanh chóng tăng trưởng mạnh mẽ. Kết thúc năm 2022, Trung Quốc đã xuất khẩu thành công 3,11 triệu xe, vượt qua Đức trở thành nước xuất khẩu ôtô nhiều thứ nhì trên thế giới.

Thành tích này một phần đến từ việc Trung Quốc gần như trở thành quốc gia độc quyền xuất khẩu và phân phối ôtô sang Nga sau khi những nhà sản xuất ôtô khác rút khỏi thị trường này.

Theo Reuters, nếu tình hình hiện tại được duy trì, các nhà sản xuất ôtô Trung Quốc có thể sẽ nắm giữ đến 35% thị phần doanh số ôtô tại Nga tính đến cuối năm. CarnewsChina cũng cho biết Nga hiện là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Trung Quốc đối với các sản phẩm của ngành công nghiệp ôtô nước này, bao gồm ôtô nguyên chiếc và phụ tùng các loại.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ