Thêm 19 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng tại Hà Nội và 4 tỉnh khác

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, Việt Nam ghi nhận thêm 19 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng. Ngoài Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương thì hai tỉnh mới nhất xuất hiện ca bệnh trong cộng đồng là Điện Biên, Hà Giang.
THÀNH VÂN
05, Tháng 02, 2021 | 18:36

Nhàđầutư
Bộ Y tế cho biết, Việt Nam ghi nhận thêm 19 ca mắc mới COVID-19 trong cộng đồng. Ngoài Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Dương thì hai tỉnh mới nhất xuất hiện ca bệnh trong cộng đồng là Điện Biên, Hà Giang.

Bản tin 18h ngày 5/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có thêm 19 ca mắc mới COVID-19 (BN1958-BN1976) là các ca cộng đồng tại Hà Nội (1), Hải Dương (12), Quảng Ninh (2), Điện Biên (3) và Hà Giang (1).

Theo đó, TP. Hà Nội ghi nhận 11 bệnh nhân (BN1958) là F1 của BN1814, liên quan ổ dịch TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương.

Tỉnh Hải Dương ghi nhận 12 bệnh nhân (BN1959-BN1967, BN1973-BN1975): 2 ca là công nhân khu công nghiệp thuộc TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương, đã được cách ly, không có nguy cơ lây ra cộng đồng; 8 ca liên quan khu công nghiệp TP. Chí Linh, tỉnh Hải Dương và 2 ca là F1 liên quan ổ dịch huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

khu-vuc-cach-ly-1581786656305771093167

Thêm 19 ca mắc COVID-19 trong cộng đồng tại Hà Nội và 4 tỉnh khác. Ảnh: Báo Chính phủ

Tỉnh Quảng Ninh ghi nhận 2 bệnh nhân (BN1968-BN1969) là F1 của BN1627, liên quan ổ dịch Công ty POYUN, tỉnh Hải Dương.

Tỉnh Điện Biên ghi nhận 3 bệnh nhân (BN1970-BN1972): 2 ca là F1 liên quan ổ dịch huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương và 1 ca đang điều tra dịch tễ.

Tỉnh Hà Giang ghi nhận 1 bệnh nhân (BN1976) là F1 BN1871, BN1872 liên quan ổ dịch huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

Tính đến 18h ngày 5/2, Việt Nam có tổng cộng 1087 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 394 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ