Tháng 11, Hà Tĩnh bàn giao mặt bằng cao tốc Bắc Nam

Nhàđầutư
Hà Tĩnh phấn đấu bàn giao 70% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trước ngày 20/11/2022 và bàn giao toàn bộ diện tích còn lại trong quý II/2023.
TRƯƠNG HOA
19, Tháng 04, 2022 | 08:50

Nhàđầutư
Hà Tĩnh phấn đấu bàn giao 70% diện tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trước ngày 20/11/2022 và bàn giao toàn bộ diện tích còn lại trong quý II/2023.

Thông tin này được Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh Võ Trọng Hải trả lời Nhadautu.vn vào chiều 18/4.

Thực hiện tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm tiến độ triển khai Dự án xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025, tỉnh Hà Tĩnh đã đồng loạt triển khai các biện pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, nghiên cứu các tuyến đường kết nối, bảo đảm nguồn nguyên liệu…

Cụ thể, Hà Tĩnh có 4 dự án thành phần, thực hiện qua 2 giai đoạn 2017-2020 và 2021-2025. Ngoài Dự án thành phần Diễn Châu - Bãi Vọt đã hoàn thành việc bàn giao mặt bằng và khởi công từ tháng 5/2021, 3 dự án thành phần giai đoạn 2021-2025. 

Các dự án thành phần giai đoạn 2021-2025 có tổng chiều dài hơn 102 km, sơ bộ tổng mức đầu tư khoảng 20.230 tỷ đồng; đi qua địa bàn 6 huyện, thị xã (Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên, huyện Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh). Tuyến cao tốc chạy qua địa bàn Hà Tĩnh sử dụng khoảng 900 ha đất, và phải di dời nơi ở của 600 hộ dân, 950 ngôi mộ; địa phương dự kiến sẽ xây dựng 21 khu tái định cư phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng trên toàn tuyến… tổng số tiền phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn ước gần 4.000 tỷ đồng. 

cao toc1

Dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt có chiều dài gần 49,3 km, trong đó, đoạn qua Hà Tĩnh dài 4,84 km đang được đẩy nhanh tiến độ thi công (ảnh: Báo Hà Tĩnh)

Sáng 19/4, thông tin từ Sở Giao thông vận tải, đến thời điểm hiện nay, Ban Quản lý dự án 6 (đại diện chủ đầu tư) đã bàn giao cọc giải phóng mặt bằng ngoài thực địa cho huyện Kỳ Anh và thị xã Kỳ Anh, Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà…

Sở TN&MT tỉnh đã cung cấp cho Ban Quản lý dự án Thăng Long (Bộ Giao thông vận tải) thêm 8 khu vực mỏ cát trên địa bàn 3 huyện (Vũ Quang, Hương Sơn, Hương Khê).

Dự kiến, nhu cầu sử dụng vật liệu xây dựng phục vụ dự án đường cao tốc đoạn qua Hà Tĩnh là 16,9 triệu m3 đất đắp nền đường và khoảng 1,3 triệu m3 đá. Hiện, UBND tỉnh đã cấp phép 34 mỏ đá, tổng công suất khai thác gần 5,8 triệu m3/năm, tổng trữ lượng cấp phép 86 triệu m3; 20 mỏ đất san lấp, tổng công suất khai thác 2,3 triệu m3/năm, tổng trữ lượng khai thác gần 25 triệu m3 và 4 mỏ cát xây dựng, tổng công suất khai thác 61 nghìn m3/năm, tổng trữ lượng cấp phép 783 nghìn m3/năm. 

Trong số 8 mỏ cát thì 6 mỏ ở các xã: Sơn Trung, Sơn Tây, Quang Diệm (Hương Sơn), Quang Thọ, Hương Minh (Vũ Quang) và Phúc Đồng (Hương Khê) đã được cấp giấy phép khai thác. 2 mỏ còn lại ở các xã: Đức Liên (Vũ Quang), Điền Mỹ (Hương Khê) đang trình hồ sơ đề nghị cấp giấy phép khai thác.

Theo ông Võ Trọng Hải - Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Dự án đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn Bãi Vọt - Kỳ Anh, để đáp ứng yêu cầu tiến độ dự án, sau khi thành lập Ban chỉ đạo dự án, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo Giải phóng mặt bằng, Dự thảo xây dựng Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo, Quy chế phối hợp và Kế hoạch giải phóng mặt bằng. Theo đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị liên quan xây dựng, ban hành hướng dẫn áp dụng cơ chế đặc thù trong công tác giải phóng mặt bằng để UBND, Hội đồng Giải phóng mặt bằng cấp huyện triển khai theo tinh thần Nghị quyết 18/NQ-CP. 

“Trong phạm vi hướng tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; không để các tổ chức, cá nhân xây dựng, cơi nới các công trình trong phạm vi hướng tuyến dự án, kịp thời chấn chỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm. Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị các công tác phục vụ cho việc tái định cư, di dời nghĩa trang, di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật khác” – ông Võ Trọng Hải khẳng định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ