PGBank vào 'tầm ngắm' của Kiểm toán Nhà nước năm 2018

Nhàđầutư
Kiểm toán Nhà nước vừa công bố kế hoạch kiểm toán năm 2018. Một loạt các tổng công ty lớn và tổ chức tài chính ngân hàng lọt tầm ngắm của Kiểm toán nhà nước trong năm tới.
ĐÌNH VŨ
15, Tháng 12, 2017 | 12:11

Nhàđầutư
Kiểm toán Nhà nước vừa công bố kế hoạch kiểm toán năm 2018. Một loạt các tổng công ty lớn và tổ chức tài chính ngân hàng lọt tầm ngắm của Kiểm toán nhà nước trong năm tới.

PGbank

 Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank) là 1 trong 3 ngân hàng Kiểm toán Nhà nước sẽ thực hiện kiểm toán trong năm 2018

Tổng Kiểm toán Nhà nước vừa công bố quyết định kế hoạch kiểm toán năm 2018. Theo đó, Kiểm toán Nhà nước sẽ thực hiện trên 200 cuộc kiểm toán, ngoài 65 cuộc kiểm toán ngân sách Nhà nước và ngân sách địa phương năm 2017, sẽ thực hiện các cuộc kiểm toán chuyên đề lớn về việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công năm 2017 tại Tổng cục Thuế và Cục thuế 20 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Thực hiện kế hoạch 33 cuộc kiểm toán báo cáo tài chính, các hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước năm 2017 tại các Tổng công ty nhà nước, ngân hàng.

Lọt vào tầm ngắm của Kiểm toán nhà nước năm 2018, đáng chú ý có nhiều tập đoàn, tổng công ty lớn: Tập đoàn Điện lực Việt Nam; Tập đoàn Dầu khí Việt nam; Liên doanh Việt - Nga "Vietsovpetro"; Tổng công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)...

Lĩnh vực tài chính, ngân hàng có: Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PGBank); Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank); Ngân hàng Chính sách xã hội.

Năm ngoái, kế hoạch Kiểm toán nhà nước đề ra với lĩnh vực tài chính, ngân hàng là việc cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các tổ chức tín dụng yếu kém (các ngân hàng được Ngân hàng nhà nước mua lại với giá 0 đồng) và việc tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý sở hữu chéo, nợ xấu và kiểm soát, nâng cao chất lượng tín dụng của các Ngân hàng, tổ chức tín dụng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ