Những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2021

Nhàđầutư
Chính sách về thuế với cá nhân, hộ kinh doanh; áp dụng khung giá nước sạch sinh hoạt mới; 3 trường hợp bị dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; thay đổi quy định về nâng bậc lương đối với công chức,...là một trong những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2021.
HỒNG ANH
01, Tháng 08, 2021 | 06:30

Nhàđầutư
Chính sách về thuế với cá nhân, hộ kinh doanh; áp dụng khung giá nước sạch sinh hoạt mới; 3 trường hợp bị dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; thay đổi quy định về nâng bậc lương đối với công chức,...là một trong những chính sách nổi bật có hiệu lực từ tháng 8/2021.

Chính sách về thuế với cá nhân, hộ kinh doanh

Từ ngày 1/8/2021, các quy định về thuế đối với cá nhân và hộ kinh doanh sẽ được áp dụng theo thông tư 40/2021/TT-BTC, cụ thể là thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Văn bản này chủ yếu thay đổi các vấn đề liên quan đến thủ tục thuế, trong đó kể đến các nội dung nổi bật như:

Sàn giao dịch thương mại điện tử phải thực hiện khai, nộp thuế thay cho người bán theo lộ trình của cơ quan thuế. Trong thời gian chưa thực hiện việc này, sàn giao dịch thương mại điện tử phải cung cấp các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của người bán cho cơ quan thuế, trong đó có thông tin về doanh thu, tài khoản ngân hàng.

Cho phép cá nhân, hộ gia đình quy mô lớn nộp thuế theo phương pháp kê khai. Khi đó, cá nhân và hộ kinh doanh phải thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn và chứng từ, nhưng không phải quyết toán thuế.

Bổ sung thêm một số khoản doanh thu tính thuế, gồm: Các khoản như thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phải chịu TNCN 0,5% và thuế GTGT 1%.

Dịch vụ quảng cáo trên sản phẩm, dịch vụ nội dung thông tin số chịu thuế TNCN 2% và thuế GTGT 5%...

Áp dụng khung giá nước sạch sinh hoạt mới

Đây là nội dung tại thông tư 44/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có hiệu lực từ ngày 5/8/2021.

Thông tư nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế, nhu cầu sử dụng nước sạch và thu nhập của người dân để quyết định giá bán nước sạch phù hợp nhưng phải đảm bảo khung giá nước sạch như sau: Tại đô thị đặc biệt, đô thị loại 1: Mức giá từ 3.500 đồng đến 18.000 đồng/m3; đô thị loại 2, 3, 4, 5: Mức giá từ 3.000 đồng đến 15.000 đồng/m3; khu vực nông thôn: Mức giá từ 2.000 đồng đến 11.000 đồng/m3.

Mức giá trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. 

nuoc sach

Từ tháng 8/2021 áp dụng khung giá nước sạch sinh hoạt mới. Ảnh minh họa, nguồn: internet

Cũng theo nội dung của thông tư này, hàng năm, đơn vị cấp nước chủ động rà soát việc thực hiện phương án giá nước sạch và giá nước sạch dự kiến cho năm tiếp theo.

Trường hợp các yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh nước sạch biến động làm giá nước sạch năm tiếp theo tăng hoặc giảm, đơn vị cấp nước lập hồ sơ phương án giá nước sạch gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh.

3 trường hợp bị dừng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH siết chặt hơn hoạt động nhận trợ cấp xã hội của các đối tượng bảo trợ xã hội.

Thông tư này quy định 3 trường hợp bị dừng nhận trợ cấp xã hội, gồm: Không nhận chế độ, chính sách liên tục từ 3 tháng trở lên; không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý; người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bị tạm giam từ 1 tháng trở lên.

Trước đây, thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC chỉ quy định tạm dừng chi trả trợ cấp với trường hợp đối tượng không nhận tiền trợ cấp do chết, mất tích hoặc chuyển khỏi địa bàn.

Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ ngày 8/8/2021, nhưng các chế độ, chính sách quy định tại thông tư này được áp dụng từ ngày 1/7/2021.

Bỏ chứng chỉ tin học, ngoại ngữ với công chức

Đây là nội dung được quy định tại Thông tư số 02/2021/TT-BNV của Bộ Nội vụ, có hiệu lực từ ngày 1/8/2021.

Cụ thể, tất các cả ngạch công chức chuyên ngành hành chính và văn thư đã không còn yêu cầu chứng chỉ về trình độ ngoại ngữ và tin học trong tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng.

Thay vào đó, quy định mới chỉ còn yêu cầu có kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản, sử dụng được ngoại ngữ ở trình độ phù hợp, tùy theo yêu cầu trong tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của từng ngạch.

Việc thay đổi này nhằm tiết kiệm chi phí cho xã hội, ước tính giúp đội ngũ công chức giảm được 1.000 tỷ đồng từ việc đi học để lấy chứng chỉ ngoại ngữ, tin học.

giao_vien

Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức cũng được thay đổi từ ngày 15/8/2021. Ảnh minh họa, nguồn: giaoduc.net.vn

Thay đổi quy định về nâng bậc lương đối với công chức

Thông tư 03/2021 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động sẽ có hiệu lực từ ngày 15/8/2021.

Trong đó, thông tư 03 bổ sung trường hợp được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương thường xuyên, đó là thời gian cán bộ, công chức, viên chức tham gia phục vụ tại ngũ theo Luật Nghĩa vụ quân sự.

Đồng thời, bổ sung thêm một số khoảng thời gian không tính để xét nâng bậc lương thường xuyên, gồm: Thời gian đào ngũ; thời gian thử thách khi hưởng án treo; thời gian nghỉ công tác chờ tuổi nghỉ hưu.

Tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên đối với cán bộ, công chức cũng được thay đổi từ ngày 15/8/2021. Theo đó, cán bộ, công chức được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên sẽ được nâng bậc lương thường xuyên (trước đây là “hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế năng lực” cũng thuộc diện được nâng bậc lương).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ