Nghị sĩ Philippines dự báo người Việt Nam sẽ giàu hơn người Philippines

Việt Nam sẽ vượt qua Philippines về khía cạnh phát triển kinh tế nếu chính quyền Manila tiếp tục từ chối mở cửa để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), theo cảnh báo của nghị sĩ Philippines.
THỤY MIÊN
16, Tháng 03, 2021 | 07:44

Việt Nam sẽ vượt qua Philippines về khía cạnh phát triển kinh tế nếu chính quyền Manila tiếp tục từ chối mở cửa để thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), theo cảnh báo của nghị sĩ Philippines.

nghisi_klvs_thumb

Hạ nghị sĩ Joey Salceda đang vận động quốc hội Philippines thông qua các sáng kiến giúp kích thích nền kinh tế

“Việt Nam từ năm 1990 đã vượt qua chúng ta từ FDI đến GDP, có nghĩa là chỉ mất 3 năm kể từ khi thực hiện chính sách Đổi mới và Hiến pháp 1987”, báo The Philippine Star hôm 15/3 dẫn lời hạ nghị sĩ Joey Salceda, chủ tịch Ủy ban các đường hướng và phương tiện của Hạ viện Philippines. Ông cũng là một nhà kinh tế học.

Trong bài phát biểu trước quốc hội Philippines với tựa đề “Philippines và Việt Nam: Câu chuyện của hai quốc gia”, ông Salceda nhận định rằng bất chấp sự tàn phá sau 21 năm chiến tranh, Việt Nam đã trở thành một trong những nền kinh tế tiến bộ nhất Đông Nam Á.

Theo nghị sĩ Salceda, Việt Nam đã vượt qua Philippines về khoản thu nhập bình quân đầu người và FDI.

“Việt Nam đặc biệt thành công trong việc thu hút FDI với chính sách mở cửa thị trường, mà theo dự báo trong thập niên tới, bắt đầu từ năm 2021, trung bình một người Việt Nam sẽ giàu hơn so với người Philippines”, ông dự báo.

Nghị sĩ Salceda cảnh báo nếu Philippines không kịp thời thay đổi, không những nước này sẽ bị Việt Nam qua mặt mà sẽ còn thua cả Campuchia và Myanmar trong những năm tới.

(Theo Thanh niên)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25455.00
EUR 26817.00 26925.00 28131.00
GBP 31233.00 31422.00 32408.00
HKD 3182.00 3195.00 3301.00
CHF 27483.00 27593.00 28463.00
JPY 160.99 161.64 169.14
AUD 16546.00 16612.00 17123.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18239.00 18312.00 18860.00
NZD   15039.00 15548.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3601.00 3736.00
SEK   2307.00 2397.00
NOK   2302.00 2394.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ