Hoàn thành chỉ tiêu SXKD - ĐTXD tháng 7, EVNGENCO1 thực hiện được nhiều nhiệm vụ quan trọng trong năm

Nhàđầutư
Tháng 7/2023, EVNGENCO1 đã đảm bảo vận hành an toàn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cung cấp điện với sản lượng điện sản xuất được là 2.796,6 triệu kWh, đạt 117,1% kế hoạch được giao trong tháng 7.
NGỌC TRÂM
12, Tháng 08, 2023 | 07:20

Nhàđầutư
Tháng 7/2023, EVNGENCO1 đã đảm bảo vận hành an toàn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu cung cấp điện với sản lượng điện sản xuất được là 2.796,6 triệu kWh, đạt 117,1% kế hoạch được giao trong tháng 7.

Các nhà máy cơ bản vận hành ổn định, đáp ứng nhu cầu huy động của hệ thống điện quốc gia. Công tác cung ứng nhiên liệu cho các nhà máy nhiệt điện đã đáp ứng đủ cho nhu cầu vận hành và khối lượng dự trữ cao hơn định mức tối thiểu.

1

Hồ thủy điện Đồng Nai 3

Các nhà máy thủy điện vận hành theo quy trình vận hành liên hồ chứa, đảm bảo cấp nước hạ du. Đặc biệt, trước tình hình mưa lũ xuất hiện ở một số khu vực, các hồ thủy điện của EVNGENCO1 như Đồng Nai 3, Hàm Thuận... đã phát huy vai trò cắt phần lớn cơn lũ, đảm bảo an toàn cho hạ du.

Về đầu tư xây dựng (ĐTXD), các dự án ĐTXD đang được Tổng công ty triển khai theo tiến độ được giao. Tính đến hết tháng 7, khối lượng thực hiện ĐTXD và giá trị giải ngân của EVNGENCO1 đạt 64,2% kế hoạch năm 2023.

Cùng với việc triển khai đồng bộ các nhiệm vụ theo kế hoạch, công tác chuyển đổi số tiếp tục được EVNGENCO1 tích cực thực hiện với mục tiêu đến năm 2025 trở thành doanh nghiệp số. Công tác bảo vệ môi trường được EVNGENCO1 đặc biệt chú trọng với việc triển khai nhiều biện pháp nghiêm ngặt và hiệu quả.

Trong bối cảnh việc cung cấp điện đã ổn định, EVNGENCO1 vẫn tiếp tục duy trì thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện trong toàn Tổng công ty đến hết tháng 8/2023 theo chỉ đạo của EVN, góp phần cùng ngành Điện đi đầu, gương mẫu trong việc sử dụng điện tiết kiệm, hiệu quả.

Các hoạt động an sinh xã hội tiếp tục được duy trì, góp phần lan tỏa những hình ảnh, giá trị tích cực về trách nhiệm xã hội của EVNGENCO1 tới cộng đồng, tăng cường hiểu biết, đồng thuận với hoạt động của Tổng công ty và các đơn vị.

Đặc biệt, nhân  kỷ niệm ngày Thương binh – Liệt sĩ, EVNGENCO1 và các đơn vị đã trao nhiều suất quà cho các gia đình chính sách, người có công với cách mạng cũng như ủng hộ các Quỹ đền ơn đáp nghĩa tại địa phương.

Nhiệm vụ trọng tâm tháng 8/2023

Tháng 8/2023 là thời điểm mùa lũ chính vụ và dự báo nhu cầu tiêu thụ điện tiếp tục duy trì ở mức cao. EVNGENCO1 tập trung cho việc đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả các nhà máy thủy điện, các tổ máy nhiệt điện sẵn sàng được huy động, hoàn thành sản lượng điện được giao 2.713,5 triệu kWh.

Giải pháp trọng tâm là đảm bảo độ khả dụng, tin cậy của các tổ máy nhiệt điện, thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo cung ứng than cho các nhà máy nhiệt điện; Vận hành hồ đập theo đúng chỉ đạo điều hành của BCĐ Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và BCĐ của các địa phương, làm tốt vai trò cắt lũ, đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.                

Bên cạnh đó, để chủ động phòng, chống, ứng phó kịp thời, có hiệu quả, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra trong mùa mưa bão, EVNGENCO1 tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chuẩn bị và thực hiện tốt công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đảm bảo cung cấp điện an toàn phục vụ nhu cầu dân sinh.                          

Công tác ĐTXD, chuyển đổi số và các công tác khác vẫn sẽ được EVNGENCO1 triển khai theo kế hoạch. Tổng công ty cũng phát động các phong trào thi đua hướng hoạt động SXKD - ĐTXD của Tổng công ty thực hiện phù hợp với chủ đề năm của Tập đoàn "Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí", duy trì bền vững và ổn định hoạt động sản xuất trong toàn Tổng công ty.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ