Đều đặn mỗi tháng, quỹ ngoại Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund mua ròng hàng trăm tỷ đồng cổ phiếu Việt Nam

Về cơ cấu danh mục của Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund vào cuối tháng 11, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam tiếp tục được gia tăng lên 11,5% (khoảng 106 triệu USD). Trong tháng trước đó, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục quỹ chỉ là 10,8% và trong tháng 6 chỉ vỏn vẹn 7,7%.
MINH ANH
20, Tháng 12, 2019 | 10:08

Về cơ cấu danh mục của Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund vào cuối tháng 11, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam tiếp tục được gia tăng lên 11,5% (khoảng 106 triệu USD). Trong tháng trước đó, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục quỹ chỉ là 10,8% và trong tháng 6 chỉ vỏn vẹn 7,7%.

Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund, quỹ đầu tư tập trung vào thị trường cận biên (Frontier Markets) vừa công bố báo cáo tháng 11 với nhiều điểm đáng chú ý.

Tại thời điểm 30/11/2019, quy mô danh mục của Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund có giá trị 917,7 triệu USD, giảm nhẹ so với mức 923,3 triệu USD vào tháng trước.

Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund hiện sử dụng chỉ số cơ sở (benchmark) là MSCI Frontier Markets Index. Tuy vậy, do là quỹ chủ động nên danh mục của Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund không bám sát theo benchmark như các quỹ ETFs mà có sự linh động, phụ thuộc vào quan điểm của người quản lý quỹ. Do đó, danh mục Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund thậm chí có cả thị trường không nằm trong rổ MSCI Frontier Markets Index như Ai Cập (13,1%).

Về cơ cấu danh mục của Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund vào cuối tháng 11, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam tiếp tục được gia tăng lên 11,5% (khoảng 106 triệu USD). Trong tháng trước đó, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục quỹ chỉ là 10,8% và trong tháng 6 chỉ vỏn vẹn 7,7%.

1-1576739007483952792994

 

Như vậy trong những tháng gần đây, bình quân mỗi tháng, Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund tăng tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam thêm gần 1% (mua thêm khoảng 9 triệu USD, tương đương hơn 200 tỷ đồng). Riêng tháng 11 vừa qua, quỹ mua vào lượng cổ phiếu Việt Nam trị giá 6,5 triệu USD (khoảng 150 tỷ đồng).

Việc Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund gia tăng tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong những tháng gần đây là điều không quá bất ngờ khi thị trường Kuwait sẽ được MSCI nâng hạng lên thị trường mới nổi trong tháng 6/2020. Khi đó, thị trường Việt Nam sẽ thay thế Kuwait trở thành thị trường có tỷ trọng lớn nhất trong rổ MSCI Frontier Markets Index. Theo ước tính của MSCI, tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong rổ MSCI Frontier Markets Index sẽ tăng từ mức 17% hiện nay lên 25,2% khi Kuwait được nâng hạng.

Thời gian gần đây, mặc dù Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund liên tục nâng tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục, nhưng con số này vẫn kém khá xa tỷ trọng benchmark (17%). Trong những tháng tới, nhiều khả năng Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund sẽ đẩy mạnh mua cổ phiếu Việt Nam cho phù hợp benchmark (ước tính quỹ sẽ mua thêm ít nhất 60 triệu USD, tương ứng 1.400 tỷ đồng). Trong trường hợp Kuwait chính thức nâng hạng, con số mua vào của quỹ dự kiến sẽ còn lớn hơn nữa.

2-15767390366071608417336

Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund sẽ tiếp tục gia tăng tỷ trọng cổ phiếu Việt Nam trong những tháng tiếp theo?

Dù vậy, một điểm cần lưu ý là trong trường hợp được nâng tỷ trọng, Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund sẽ không mua dàn trải cổ phiếu Việt Nam mà chỉ tập trung vào một số Bluechips. Những cổ phiếu trong rổ MSCI Frontier Markets Index (VIC, MSN, VCB, HPG, STB, BVH, GAS, BID, VNM, SAB, POW, HDB…) sẽ là những cái tên được ưu tiên lựa chọn.

Trong top 10 cổ phiếu lớn nhất danh mục Schroder ISF Frontier Markets Equity Fund hiện mới chỉ có 1 cái tên Việt Nam góp mặt là VinGroup (VIC) với tỷ trọng 3,4%.

(Theo Trí Thức Trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ