Đại diện của Bộ Công Thương có thể không tham gia điều hành Sabeco

Với tỷ lệ sở hữu trên 53,59%, Công ty VietBev đã có 4/7 thành viên trong HĐQT Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước Giải khát Sài Gòn (Mã SAB – Sabeco) và có quyền quyết định khi họp HĐQT.
BẢO LINH
30, Tháng 07, 2018 | 13:04

Với tỷ lệ sở hữu trên 53,59%, Công ty VietBev đã có 4/7 thành viên trong HĐQT Tổng Công ty Bia – Rượu – Nước Giải khát Sài Gòn (Mã SAB – Sabeco) và có quyền quyết định khi họp HĐQT.

9931D5E2-ED47-4051-9C9E-2C85B4AD09D6_w1023_r1_s

 

Bộ phận đại diện phần vốn Nhà nước tại Tổng công ty Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) vừa có báo cáo kết quả đại hội đồng cổ đông năm 2018 và xin ý kiến chỉ đạo về việc các thành viên HĐQT Sabeco không tham gia điều hành gửi đến Bộ Công Thương.

Theo đó, bộ phận đại diện vốn Nhà nước cho hay, qua trao đổi với bà Trần Kim Nga – Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Công ty VietBev, đồng thời là thành viên HĐQT Sabeco thì các thành viên HĐQT Sabeco là đại diện của Công ty VietBev sẽ không tham gia điều hành hoạt động của Sabeco trong thời gian tới.

Với tỷ lệ sở hữu trên 53,59%, Công ty VietBev đã có 4/7 thành viên HĐQT trong Sabeco và có quyền quyết định khi họp HĐQT. Vì lẽ đó, bộ phận đại diện vốn Nhà nước tại Sabeco xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Công Thương liên quan đến việc không tham gia điều hành Sabeco đối với người đại diện phần vốn Nhà nước.

Hiện tại, SAB có 2 người đại diện phần vốn Nhà nước tại Sabeco là ông Nguyễn Tiến Dũng và ông Lương Thanh Hải. Ông Nguyễn Tiến Dũng, sinh năm 1973, trình độ cử nhân kinh tế ngành tài chính, tín dụng. Hiện ông giữ vị trí Kế toán trưởng Sabeco và sở hữu 100 cổ phiếu.

Ông Lương Thanh Hải, sinh năm 1964, có trình độ tiến sĩ quản trị kinh doanh và không sở hữu cổ phiếu Sabeco nào. Ông Hải là Phó Tổng Giám đốc Công ty TNHH MTV Thương mại Bia Sài Gòn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ