Áp dụng giao dịch lô 10 trên HoSE từ 12/9

Nhàđầutư
Sau nhiều lần "lỗi hẹn", thời gian thực hiện giao dịch lô cổ phiếu lẻ trên HoSE được nối lại vào ngày 12/9.
HỮU BẬT
29, Tháng 08, 2022 | 07:00

Nhàđầutư
Sau nhiều lần "lỗi hẹn", thời gian thực hiện giao dịch lô cổ phiếu lẻ trên HoSE được nối lại vào ngày 12/9.

NDT - ong PHS

Ông Phạm Hồng Sơn, Phó chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Ảnh: VIR.

Chia sẻ với báo giới, ông Phạm Hồng Sơn, Phó chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN), cho biết, Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HoSE) đã báo cáo UBCKNN về việc chốt thời hạn ngày 12/9 để thực hiện giao dịch lô lẻ.

Trước đó, HoSE dự kiến áp dụng thay đổi giao dịch lô lẻ trong tháng 7/2022. Vì vậy, sở giao dịch này đã yêu cầu các công ty chứng khoán thực hiện thử nghiệm giao dịch lô lẻ trên toàn thị trường trong thời gian từ ngày 9/5 đến 20/5.

Sau khi kết thúc thời gian thử nghiệm, HoSE yêu cầu các công ty chứng khoán thành viên phải gửi báo cáo kết quả về Sở trước ngày 25/5. Tuy nhiên, trong quá trình thử nghiệm có xuất hiện một vài lỗi, do đó chưa thể thực hiện được.

Tiếp đến, trong tháng 7 và 8/2022, HoSE và các công ty chứng khoán đã liên tục thử nghiệm với mục tiêu đảm bảo sự ổn định nhất để tránh rủi ro khi chính thức áp dụng giao dịch.

Được biết, tình trạng nghẽn lệnh bắt đầu diễn ra cuối năm 2020, từ 4/1/2021, sàn HoSE đã buộc phải nâng lô giao dịch tối thiểu từ 10 cổ phiếu lên 100 cổ phiếu.

Thế nhưng, sau khi sự cố nghẽn lệnh được khắc phục nhưng việc giao dịch lô lẻ (10 cổ phiếu) như trước đây vẫn chưa được thực hiện. Hồi tháng 7/2021, Bộ Tài chính yêu cầu giảm về lô 10 sau khi giải quyết được tình trạng nghẽn lệnh nhờ vận hành hệ thống giao dịch chứng khoán mới trên HoSE. Lãnh đạo Bộ Tài chính đã chỉ đạo "HoSE báo cáo việc áp dụng giao dịch lô tối thiểu 10 cổ phiếu như trước để đảm bảo quyền lợi cho nhà đầu tư".

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ