TP. Vinh chuyển sang thực hiện chỉ thị 19 từ 0h ngày 24/9

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An Bùi Đình Long vừa ký quyết định số 3481/QĐ-UBND về việc điều chỉnh biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn TP. Vinh.
QUỐC KHÁNH
23, Tháng 09, 2021 | 20:15

Nhàđầutư
Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An Bùi Đình Long vừa ký quyết định số 3481/QĐ-UBND về việc điều chỉnh biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn TP. Vinh.

tp-vinh6-1858

TP. Vinh chuyển sang áp dụng chỉ thị 19 từ 0h ngày 24/9. Ảnh: Văn Dũng.

Chiều 23/9, UBND tỉnh Nghệ An quyết định chuyển sang thực hiện Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới đối với tất cả các xã, phường của TP. Vinh (trừ các khu vực đang thực hiện cách ly y tế: Chung cư Hợp tác xã Trung Đô, địa chỉ số 172, đường Nguyễn Du, phường Bến Thủy; Chung cư CT1A Handico 30, khối 9, phường Quang Trung).

Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An cũng ủy quyền Chủ tịch UBND TP. Vinh căn cứ quyết định số 2686/QĐ-BCĐ ngày 31/5/2021 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19 về việc ban hành “Quy định đánh giá mức độ nguy cơ và các biện pháp hành chính tương ứng trong phòng, chống dịch COVID-19” để đưa ra các giải pháp bổ sung phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn trong trường hợp cần thiết đối với từng khu vực cụ thể.        

Hiện, TP. Vinh đã cho mở cửa lại 8 chợ truyền thống (tiểu thương đã được tiêm ít nhất một mũi vaccine phòng COVID-19) để phục vụ lương thực, thực phẩm cho bà con.

Các chốt ra vào TP.  Vinh cũng được dỡ bỏ. Hiện chỉ còn 2 chốt kiểm soát ở cầu Bến Thủy 1 và Bến Thủy 2 để kiểm tra người dân ra, vào tỉnh Nghệ An.

Như vậy, đến thời điểm này, trừ một số xóm, xã tại các huyện: Diễn Châu, Hưng Nguyên, Quế Phong, Nam Đàn thì 21 huyện, thành, thị trên địa bàn tỉnh đã chuyển sang thực hiện Chỉ thị 19 của Thủ tướng Chính phủ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ