Sau nửa đầu năm 2019, nhiều ngân hàng công bố kết quả kinh doanh tích cực

Nhàđầutư
Mùa BCTC 6 tháng đầu năm chưa bắt đầu, nhưng một số ngân hàng đã hé lộ kết quả kinh doanh “khủng”.
BẢO LINH
03, Tháng 07, 2019 | 11:22

Nhàđầutư
Mùa BCTC 6 tháng đầu năm chưa bắt đầu, nhưng một số ngân hàng đã hé lộ kết quả kinh doanh “khủng”.

nhadautu - ngan hang bctc 6 thang dau nam 2019

 

Sau nửa đầu năm 2019, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) ước đạt lợi nhuận trước thuế hơn 11.000 tỷ đồng, hoàn thành 54% kế hoạch cả năm 2019, cũng là con số cao kỷ lục trong nửa đầu năm ở nhà băng này. Tính ra, ngân hàng đã hoàn thành hơn một nửa kế hoạch ĐHĐCĐ thường niên 2019 đề ra. Trước đó, ĐHĐCĐ Vietcombank đã thống nhất thông qua chỉ tiêu lợi nhuận 20.000 tỷ trong năm 2019.

Một ngân hàng cỡ vừa là Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa công bố kết quả lợi nhuận trước thuế đạt 1.620 tỷ đồng, tăng 596 tỷ đồng, tương đương hơn 1,5 lần so với cùng kỳ năm trước và đạt 50,6% kế hoạch ĐHĐCĐ đã đề ra cho cả năm. Đây là con số kỷ lục với nhà băng này trong 6 tháng hoạt động. 

Mức lợi nhuận này được ghi nhận sau khi ngân hàng trích đầy đủ dự phòng rủi ro theo quy định. Ngoài ra, ngân hàng trích thêm dự phòng cho trái phiếu đặc biệt VAMC là 224 tỷ đồng để thực hiện mục tiêu xử lý xong trong năm nay toàn bộ nợ xấu đã bán cho VAMC. Tổng huy động vốn của ngân hàng đạt gần 130 nghìn tỷ đồng, tăng hơn 11,3 nghìn tỷ đồng so với đầu năm. 

Với nhóm ngân hàng nhỏ, tính đến hết tháng 5/2019, lợi nhuận trước thuế của Nam A Bank đạt 426 tỷ đồng, hoàn thành 53% kế hoạch năm 2019. Trong trường hợp đà tăng trưởng được duy trì, Nam A Bank có thể hoàn thành hơn 60% kế hoạch năm sau nửa đầu năm 2019 và đạt đến mức cao kỷ lục sau 6 tháng kinh doanh. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ