Quảng Ngãi đầu tư gần 1.000 tỷ đồng xây dựng đập dâng thoát lũ

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Ngọc Căng vừa ký quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc với tổng mức đầu tư khoảng 995 tỷ đồng.
VIỆT HƯƠNG
01, Tháng 11, 2017 | 15:11

Nhàđầutư
Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Ngọc Căng vừa ký quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc với tổng mức đầu tư khoảng 995 tỷ đồng.

Nhằm tạo cảnh quan kết hợp giao thông đường thủy và giao thông đường bộ làm cầu nối hai bên sông với đảo Ngọc (xã Tịnh An), phát triển các tuyến dường giao thông trong mạng lưới hạ tầng giao thông đô thị thành phố; tạo điều kiện kết nối giao thông thuận lợi giữa hai khu đô thị hiện hữu trung tâm và đô thị đảo Ngọc (xã Tịnh A), đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch và phát triển đô thị mở rộng của thành phố Quảng Ngãi theo định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi dến năm 2020.

121212

Biến đổi khí hậu khiến cho sông Trà Khúc (Quảng Ngãi) trơ đáy mùa khô, triều lên nước mặn dễ ngập vào ruộng đồng 

Dự án Đập dâng hạ lưu sông Trà Khúc do Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi làm chủ đầu tư, với quy mô đập dâng có chiều dài 893m, cầu giao thông dài 1.125m, rộng tối thiểu 12m. Tổng mức đầu tư khoảng 995 tỷ đồng. Thời gian thực hiện dự án từ năm 2018 - 2021. 

Việc đầu tư dự án Đập dâng nhằm đảm bảo thoát lũ, ngăn chặn xâm nhập mặn do ảnh hưởng thủy triều đối với vùng đất hai bên bờ sông Trà Khúc và hạn chế ô nhiễm nguồn nước mặt, giữ nước, tạo mực nước dâng hợp lý cho đoạn sông Trà Khúc đi qua thành phố Quảng Ngãi.

Cùng thời điểm, với một dự án khác, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi -  Trần Ngọc Căng vừa ký Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư Dự án Hệ thống trữ nước sinh hoạt trên huyện đảo Lý Sơn. Tổng mức dự án khoảng 75 tỷ đồng, dự kiến sẽ hoàn thành đưa vào sử dụng vào đầu năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ