Những "chúa chổm" khai khoáng nợ thuế nghìn tỷ

Nhàđầutư
Tổng cục Thuế vừa có văn bản yêu cầu cục thuế các địa phương thu hồi khoản nợ lên tới 1.595 tỷ đồng của hơn 600 doanh nghiệp khai khoáng tại 53 tỉnh thành. Trong đó, điển hình như Cty CP Sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), Cty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (Lào Cai)…
NHÂN HÀ
12, Tháng 10, 2017 | 07:11

Nhàđầutư
Tổng cục Thuế vừa có văn bản yêu cầu cục thuế các địa phương thu hồi khoản nợ lên tới 1.595 tỷ đồng của hơn 600 doanh nghiệp khai khoáng tại 53 tỉnh thành. Trong đó, điển hình như Cty CP Sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh), Cty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (Lào Cai)…

khai - khoang

600 doanh nghiệp khai thác tài nguyên nợ hàng nghìn tỷ tiền thuế

Theo công bố của Tổng cục Thuế,  đứng đầu bảng "chúa chổm" là Cty CP Sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh) nợ hơn 309,5 tỷ đồng; Cty TNHH Khoáng sản và Luyện kim Việt Trung (Lào Cai) nợ gần 88,9 tỷ đồng; Cty CP Đầu tư khoáng sản An Thông (Hà Giang) nợ hơn 45 tỷ đồng; Cty CP Khoáng sản Sài Gòn - Ninh Thuận (Ninh Thuận) nợ gần 37 tỷ đồng…

Số nợ trên ngoài lý do doanh nghiệp chây ỳ, có trách nhiệm của các cục thuế chưa kịp thời đôn đốc, áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ đầy đủ. Vì vậy, lãnh đạo Tổng cục Thuế yêu cầu cục thuế các địa phương rà soát, đối chiếu xác định chính xác số tiền nợ đọng của từng doanh nghiệp để áp dụng ngay các biện pháp đôn đốc cưỡng chế nợ thuế.

Liên quan đến chuyện nợ thuế của các doanh nghiệp khai khoáng, trước đó, tỉnh Quảng Nam đã báo cáo đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các bộ ngành liên quan cùng vào cuộc để xử lý vụ việc hai công ty TNHH Vàng Phước Sơn (Công ty Vàng Phước Sơn) và Công ty TNHH Khai thác vàng Bồng Miêu (Công ty vàng Bồng Miêu), thuộc Tập đoàn vàng Besra nợ thuế. Đến nay con số đã lên khoảng 384 tỉ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ