Một bác sĩ ở Hà Nội dương tính với SARS-CoV-2

Nhàđầutư
Đại diện Sở Y tế Hà Nội cho biết, thành phố tiếp tục ghi nhận 1 ca dương tính với SARS-CoV-2, người này là bác sĩ thuộc một bệnh viện tuyến trung ương.
PV
04, Tháng 05, 2021 | 20:26

Nhàđầutư
Đại diện Sở Y tế Hà Nội cho biết, thành phố tiếp tục ghi nhận 1 ca dương tính với SARS-CoV-2, người này là bác sĩ thuộc một bệnh viện tuyến trung ương.

180333280_1591665587697551_6577278315258492306_n

Cuộc họp Ban Chỉ đạo chống dịch COVID-19 của Hà Nội.  Ảnh: LTN.

Bà Trần Thị Nhị Hà, Giám đốc Sở Y tế Hà Nội, cho biết chiều tối 4/5, thành phố ghi nhận một trường hợp dương tính với SARS-CoV-2. Đây là nam bác sĩ thuộc một bệnh viện tuyến trung ương.

Theo bà Hà, trường hợp này có tiền sử dịch tễ rất phức tạp, vì di chuyển, biến động nhiều, F1 của ca này rải rác ở rất nhiều quận huyện, bao gồm: Đông Anh, Ba Vì, Đống Đa, Tây Hồ, Hoàng Mai.

"Trường hợp này sinh sống trên địa bàn quận Ba Đình nhưng có đi hát karaoke ở quán Moonlight số 54 Chùa Láng, Đống Đa từ khoảng 22h ngày 28/4 đến 0h ngày 29/4. Do đó tôi đề nghị các quận huyện thận trọng, kích hoạt các tổ chống dịch vào cuộc và truy vết. Chúng tôi cũng đã thông báo cho hệ thống y tế khẩn trương vào cuộc truy vết", bà Hà nhấn mạnh.

Chiều 4/5, Bộ Y tế công bố thêm 11 ca COVID-19, trong đó có 10 ca được cách ly ngay khi nhập cảnh, 1 trường hợp lây nhiễm trong cộng đồng tại Đà Nẵng.

Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị, Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hiện Việt Nam chữa khỏi cho 2.560 ca bệnh.

Trong số những trường hợp mắc bệnh đang điều trị tại nước ta, 24 người có kết quả âm tính lần 1. Ngoài ra, 12 người âm tính lần 2 và 38 bệnh nhân âm tính lần 3 với SARS-CoV-2. Số ca tử vong vì COVID-19 ở nước ta đến nay là 35, gồm 31 người tại Đà Nẵng, 3 người ở Quảng Nam và 1 người ở Quảng Trị.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ