Không ghi nhận thêm ca mắc mới COVID-19, Việt Nam hiện có 1.007 bệnh nhân

Nhàđầutư
Sáng 21/8, Bộ Y tế cho biết không ghi nhận thêm ca mắc mới COVID-19. Đến nay, số ca mắc COVID-19 ở Việt Nam là 1.007 trường hợp, với hơn 100.000 người đang cách ly theo dõi sức khỏe.
THÀNH VÂN
21, Tháng 08, 2020 | 06:42

Nhàđầutư
Sáng 21/8, Bộ Y tế cho biết không ghi nhận thêm ca mắc mới COVID-19. Đến nay, số ca mắc COVID-19 ở Việt Nam là 1.007 trường hợp, với hơn 100.000 người đang cách ly theo dõi sức khỏe.

anh-minh-hoa-covid

Sáng 21/8, Bộ Y tế cho biết không ghi nhận thêm ca mắc mới COVID-19.

Bản tin 6h ngày 21/8 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết không có ca mắc mới nào được ghi nhận. 

Tính đến 6h ngày 21/8, Việt Nam có tổng cộng 1.007 ca mắc COVID-19, trong đó 666 ca mắc do lây nhiễm trong nước. Kể từ ca COVID-19 trong cộng đồng được công bố tại Đà Nẵng ngày 25/7 đến nay số ca mắc mới được ghi nhận là 525 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 100.569 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.818 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 31.333 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 67.418 người. 

Tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, đến thời điểm này có 542/1007 bệnh nhân COVID-19 ở nước ta được công bố khỏi bệnh. 

Tính đến sáng nay, trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 44 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 3 là 31 ca. 

Số ca tử vong là 25 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đến nay đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp, thoái hoá đa khớp, tăng huyết áp, suy thượng thận mạn, đái tháo đường tuyp 2, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, suy kiệt, suy đa tạng... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ