CEO lỗ quý thứ 4 liên tiếp

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, CEO lỗ đến 223 tỷ đồng, lỗ tăng 117% so với cùng kỳ năm ngoái. Với kết quả này, CEO còn cách rất xa với mục tiêu lãi ròng cả năm 2021 đạt 80 tỷ đồng.
TẢ PHÙ
29, Tháng 10, 2021 | 07:00

Nhàđầutư
Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, CEO lỗ đến 223 tỷ đồng, lỗ tăng 117% so với cùng kỳ năm ngoái. Với kết quả này, CEO còn cách rất xa với mục tiêu lãi ròng cả năm 2021 đạt 80 tỷ đồng.

NDT - CEO lo 4 quy lien tuc

Một dự án của Tập đoàn C.E.O. Ảnh: Internet.

CTCP Tập đoàn C.E.O (HNX: CEO) vừa công bố BCTC hợp nhất quý III/2021.

Theo đó, doanh thu thuần công ty tính riêng quý III/2021 đạt gần 123,8 tỷ đồng, giảm 53% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, sau khi trừ đi các chi phí, CEO báo lỗ ròng đến 58 tỷ đồng, trong khi quý III/2020 lãi ròng gần 7,3 tỷ đồng.

Xét lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần CEO đạt hơn 406,4 tỷ đồng, giảm 40,4%; và lỗ sau thuế 223 tỷ đồng, lỗ tăng 117% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năm 2021, CEO Group đặt kế hoạch doanh thu 1.600 tỷ đồng, lãi sau thuế 80 tỷ đồng. Như vậy, công ty mới hoàn thành 25,4% kế hoạch doanh thu và còn cách rất xa để hoàn thành chỉ tiêu lãi ròng cả năm. 

Tính tới ngày 30/9/2021, tổng tài sản của CEO giảm 5,7% so với đầu năm, còn gần 7.012 tỷ đồng. Nợ phải trả hơn 3.783 tỷ đồng, giảm gần 5%; vốn chủ sở hữu 3.228 tỷ đồng, giảm gần 6,6%.  

Tại ĐHĐCĐ thường niên năm 2021, lãnh đạo CEO cho biết, để hoàn thành kế hoạch năm, CEO Group sẽ tập trung triển khai và kinh doanh các dự án trọng điểm của tập đoàn như Sonasea Vân Đồn Harbor City, CEO Mê Linh (CEOHomes Hana Garden), River Silk City (Hà Nam). Đồng thời, CEO sẽ tiếp tục hoàn thiện thủ tục pháp lý các dự án và nghiên cứu và phát triển các dự án tiềm năng, phù hợp với chiến lược và định hướng phát triển của tập đoàn.

Chốt phiên giao dịch 28/10, thị giá CEO đạt 11.800 đồng/CP, tăng 1,72% so với mức giá tham chiếu và tăng 18% so với hồi đầu tháng 10. Tuy vậy, xét từ phiên đầu năm (4/1/2021), CEO giảm gần 12,6%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ