Bố vợ Chủ tịch HĐQT ngân hàng VIB đăng ký bán hơn 27 triệu cổ phiếu

Nhàđầutư
Theo thông báo giao dịch cổ phiếu của người có liên quan người nội bộ Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) mới đây, ông Trần Báu, đã đăng ký bán toàn bộ cổ phiếu nắm giữ tại ngân hàng này là 27.939.880 cổ phiếu.
NGUYỄN THOAN
14, Tháng 09, 2017 | 12:11

Nhàđầutư
Theo thông báo giao dịch cổ phiếu của người có liên quan người nội bộ Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) mới đây, ông Trần Báu, đã đăng ký bán toàn bộ cổ phiếu nắm giữ tại ngân hàng này là 27.939.880 cổ phiếu.

VIB

Bố vợ Chủ tịch HĐQT ngân hàng VIB đăng ký bán toàn bộ cổ phiếu  

Theo thông báo, ông Trần Báu, đang nắm giữ 27.939.880 cổ phiếu chiếm tỷ lệ 4,95% cổ phần tại Ngân hàng VIB. 

Số lượng đăng ký bán là toàn bộ cổ phiếu với mục đích thực hiện giao dịch là do nhu cầu tài chính cá nhân. Giao dịch dự kiến diễn ra từ ngày 18/9 - 17/10/2017.

Cũng theo bản thông báo, ông Trần Báu là bố vợ của ông Đặng Khắc Vỹ, Chủ tịch HĐQT VIB. Hiện ông Vỹ đang nắm giữ 28.163.152 cổ phiếu, chiếm tỷ lệ 4,99% cổ phần tại VIB.

Một vài động thái đáng chú ý tại VIB trong năm 2017 liên quan tới tăng vốn, mua bán cổ phiếu có: Tại đại hội đồng cổ đông 2017, VIB đã thông qua phương án tăng vốn điều lệ lên 7.902 tỷ đồng, bao gồm 3,5% bằng cách chia cổ tức bằng cổ phiếu, 36,1% bằng cổ phiếu thưởng từ thặng dư vốn và các quỹ, 0,4% bằng cổ phiếu ESOP từ nguồn lợi nhuận sau thuế.

Tuy nhiên, Hội đồng Quản trị VIB mới đây lại có quyết định trình đại hội đồng cổ đông phê duyệt hủy phương án tăng vốn điều lệ nói trên và mua lại cổ phiếu quỹ tối đa 10,1%.

Hiện vốn điều lệ của ngân hàng này ở mức 5.644 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng tín dụng 25% liên tục trong 3 năm. Do đó, nhu cầu về vốn cấp 1 và cấp 2 để đảm bảo chỉ số CAR là điều cần thiết cho giai đoạn sắp tới.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ