Bà Nông Thị Phương Thảo được bổ nhiệm làm Giám đốc BHXH Lạng Sơn

Nhàđầutư
Sáng 15/9, tại BHXH tỉnh Lạng Sơn, BHXH Việt Nam tổ chức Hội nghị công bố, trao quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về công tác cán bộ.
PV
15, Tháng 09, 2020 | 15:42

Nhàđầutư
Sáng 15/9, tại BHXH tỉnh Lạng Sơn, BHXH Việt Nam tổ chức Hội nghị công bố, trao quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về công tác cán bộ.

Giam doc BHXH Lan Son

 

Dự Hội nghị có Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam Phạm Lương Sơn; Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn Dương Xuân Huyên; đại diện Vụ Tổ chức-Cán bộ (BHXH Việt Nam); đại diện các sở, ban ngành của tỉnh…

Tại Hội nghị, thừa ủy quyền của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Phó Tổng Giám đốc Phạm Lương Sơn đã trao quyết định bổ nhiệm bà Nông Thị Phương Thảo- Phó Giám đốc BHXH phụ trách, điều hành BHXH tỉnh Lạng Sơn giữ chức vụ Giám đốc BHXH tỉnh Lạng Sơn từ ngày 15/9/2020.

Thay mặt Lãnh đạo Ngành, Phó Tổng Giám đốc Phạm Lương Sơn kỳ vọng bà Nông Thị Phương Thảo trên cương vị mới sẽ dẫn dắt BHXH tỉnh Lạng Sơn đoàn kết, đồng lòng thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, qua đó đảm bảo quyền và lợi ích cho người tham gia và thụ hưởng BHXH, BHYT, góp phần ổn định chính trị và an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

Chúc mừng bà Nông Thị Phương Thảo được bổ nhiệm trọng trách mới, ông Dương Xuân Huyên- Phó Chủ tịch UBND tỉnh Lạng Sơn đề nghị Ban giám đốc cùng với toàn thể CBCC của BHXH tỉnh Lạng Sơn phát huy tinh thần đoàn kết trong thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Phó Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và Phó Chủ tịch UBND tỉnh, bà Nông Thị Phương Thảo hứa sẽ đem hết khả năng, trí tuệ, chung sức cùng với cấp ủy, tập thể lãnh đạo và toàn thể CBVC của BHXH tỉnh tiếp tục vượt qua mọi khó khăn, nỗ lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ