Áp lực bán tăng vọt, VN-Index tiếp tục mất mốc 990 điểm

Nhàđầutư
Mở cửa phiên chiều 22/5, VN-Index tiếp tục giảm sâu 2,66%, tương đương giảm gần 30 điểm còn 986,70 điểm.
HÓA KHOA
22, Tháng 05, 2018 | 13:22

Nhàđầutư
Mở cửa phiên chiều 22/5, VN-Index tiếp tục giảm sâu 2,66%, tương đương giảm gần 30 điểm còn 986,70 điểm.

nhadautu - chung khoan giam diem manh sau khi mo cua

 

Lực bán quá mạnh vào cuối phiên sáng tiếp tục tiếp diễn vào đầu phiên giao dịch chiều 22/5.

Theo đó, VN-Index đã giảm gần 30 điểm, tương đương 2,79% còn 986,70 điểm.

Số mã giảm tiếp tục tăng lên 238 mã, trong khi đó các mã xanh chỉ có 54 mã.

Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn thuộc VN30 ghi nhận chỉ duy nhất CTD tăng điểm (+1,0%). Trong khi đó, tất cả các mã cổ phiếu còn lại thuộc nhóm này đều giảm điểm. VIC (-6,0%) và HSG (-6,5%) là những mà giảm điểm mạnh nhất trong nhóm này.

Nhóm Ngân hàng tiếp tục giảm sâu so với phiên giao dịch buổi sáng. Nhiều mã hiện tại đang giao dịch ở mức thấp nhất trong ngày giao dịch 22/5. CTG (-3,5%), MBB (-3,0%), VPB (-3,9%),…

Một số mã thuộc nhóm Dầu khí tiếp tục giảm sâu. BSR (-8,5%), OIL (-7,4%), POW (-4,8%), PVD (-2,1%).

Kịch bản chung tiếp diễn với nhóm bất động sản và chứng khoán.

Chạm ngưỡng 986 điểm, dòng tiền tiếp tục bắt đáy, qua đó khiến VN-Index trở lại mốc 990 điểm và vượt qua mốc này.

VHM vẫn tiếp tục là ‘ngôi sao hy vọng’ với việc tiếp tục tăng trần trong phiên giao dịch chiều nay. Ngoài VHM, một số mã khác cũng tăng trần như TIX,VAF, PNC và TDW. Tuy vậy, thanh khoản các mã này lại ở mức rất ‘nhỏ giọt’. Duy nhất chỉ có VAF với 10.050 cổ phiếu được giao dịch, tương đương tổng giá trị 108 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ