VNIndex giảm mạnh nhất 3 tháng

Nhàđầutư
Rổ VN30 ghi nhận không một cổ phiếu nào có thể giữ sắc xanh khi phiên giao dịch kết thúc. Duy chỉ có mã EIB, SBT đi ngang ở mức giá tham chiếu. 
NHÂN TÂM
28, Tháng 10, 2020 | 17:48

Nhàđầutư
Rổ VN30 ghi nhận không một cổ phiếu nào có thể giữ sắc xanh khi phiên giao dịch kết thúc. Duy chỉ có mã EIB, SBT đi ngang ở mức giá tham chiếu. 

nhadautu - TTCK 1

Áp lực bán dồn dập, VN-Index giảm hơn 25 điểm (Ảnh minh họa: Internet)

Áp lực bán dồn dập vào phiên chiều 28/10 đã diễn ra trên 3 sàn chứng khoán. Các chuyên gia nhận định, thông tin người Hàn Quốc nghi nhiễm COVID-19 sau khi rời TP.HCM cùng áp lực bán mạnh của khối ngoại đã ảnh hưởng tiêu cực tới diễn biến thị trường.

Theo đó, áp lực bán diễn ra trên tất cả nhóm ngành. Dữ liệu cho thấy, các cổ phiếu ngân hàng sau giai đoạn bứt phá mạnh gần đây đã đảo chiều giảm sâu, như: HDB (-6,3%), VPB (-4,7%), TCB (-3,9%),... 

Rổ VN30 ghi nhận không một cổ phiếu nào có thể giữ sắc xanh khi phiên giao dịch kết thúc. Duy chỉ có mã EIB, SBT đi ngang ở mức giá tham chiếu. 

Sàn HOSE ghi nhận chỉ có 66 mã tăng điểm, trong đó có 5 mã tăng trần. 

Chốt phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 25,42 điểm, tương đương 2,69% xuống 921,05 điểm. Đây cũng cũng là phiên giảm mạnh nhất của VN-Index trong 3 tháng qua. Tương tự, chỉ số HNX-Index và UpCom cũng suy giảm lần lượt ở mức 2,25% và 1,05%. Thanh khoản thị trường tăng lên khá cao với giá trị giao dịch 3 sàn đạt gần 10.500 tỷ đồng.

Về giao dịch của khối ngoại, nhóm này đã bán 481,33 tỷ đồng tính riêng sàn HOSE. Lực bán tập trung vào MSN (-303,3 tỷ), VRE (-56,8 tỷ), HPG (-56,2 tỷ),... 

Dù vậy, trên TTCK Phái sinh, cả 4 HĐTL đều đóng cửa với basis dương từ 1,02 đến 7,02 điểm. Điều này phần nào phản ánh tâm lý giới đầu tư không quá bi quan về xu hướng thị trường.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ