Việt Nam 12 năm liên tiếp đứng đầu ngành điều thế giới

Dự báo năm 2017, xuất khẩu hạt điều nhân của VN đạt trên 3,5 tỉ USD. Đây là kỷ lục mới của ngành điều VN và kéo dài thành tích đứng đầu ngành điều thế giới với 12 năm liên tiếp.
NHẬT CÁT
08, Tháng 12, 2017 | 08:19

Dự báo năm 2017, xuất khẩu hạt điều nhân của VN đạt trên 3,5 tỉ USD. Đây là kỷ lục mới của ngành điều VN và kéo dài thành tích đứng đầu ngành điều thế giới với 12 năm liên tiếp.

hat_dieu_gcdd

 Ngành điều Việt Nam gặp khó về nguyên liệu

Ngày 7.12, tại TP.HCM, ông Nguyễn Đức Thanh, Chủ tịch Hiệp hội điều Việt Nam (VINACAS) vui mừng thông báo tại hội thảo bàn giải pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu điều niên vụ 2018-2019.

Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của ngành điều Việt Nam là phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu. Để đạt được con số xuất khẩu trên, Việt Nam phải nhập khẩu đến 1,21 triệu tấn hạt điều thô với giá trị gần 2,4 tỉ USD (tính đến hết tháng 11). Nguồn nhập khẩu chủ yếu từ châu Phi và đối mặt với nhiều rủi ro về chất lượng, giá cả. Điều này đặt VN vào tình thế khó khăn về nguồn nguyên liệu để chế biến xuất khẩu.

Nhằm giải bài toán này, với mục tiêu 'cả hai cùng thắng', VINACAS đã làm việc với Bộ Nông Lâm Ngư nghiệp Campuchia bàn kế hoạch phát triển ngành điều nước này. Việt Nam muốn giúp Campuchia phát triển ngành điều với sản lượng lên tới một triệu tấn, đứng đầu thế giới. Bước đầu của kế hoạch này, hai bên phối hợp thành lập Tổ công tác, nghiên cứu, hỗ trợ phát triển điều Việt Nam - Campuchia.

Tại hội thảo ngày 7.12, phía Việt Nam trao tặng Campuchia nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển một triệu cây điều, trị giá khoảng 1,5 tỉ đồng.

Được biết ngoài Campuchia, VINACAS cũng có kế hoạch phối hợp với Lào phát triển cây điều. Đây được xem là những giải pháp chiến lược để thay thế nguồn nhập khẩu từ châu Phi vốn gặp nhiều rủi ro.

Tại Việt Nam, hiện không còn đất để trồng phát triển cây điều và bị cạnh tranh quyết liệt bởi những loại cây trồng khác.

Theo Thanh Niên

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ