Tự doanh CTCK mua ròng trở lại sau 3 tuần bán ròng liên tiếp

Khối tự doanh mua ròng trở lại 128 tỷ đồng trong tuần từ 22-26/11.
BÌNH AN
28, Tháng 11, 2021 | 07:00

Khối tự doanh mua ròng trở lại 128 tỷ đồng trong tuần từ 22-26/11.

shutterstock_273234218_qtvi

Ảnh: Internet.

VN-Index đóng cửa phiên giao dịch cuối cùng của tuần từ 22-26/11 ở mức 1.493,03 điểm, tương ứng tăng 40,68 điểm (2,8%) so với tuần trước đó. HNX-Index cũng tăng 4,66 điểm (1%) lên 458,63 điểm. UPCoM-Index tăng 1,1 điểm (1%) lên 114,34 điểm.

Một điểm tích cực của thị trường trong tuần giao dịch vừa qua là khối tự doanh của các công ty chứng khoán (CTCK) mua ròng trở lại trên HoSE sau 3 tuần bán ròng liên tiếp. Cụ thể, theo dữ liệu của FiinPro, tự doanh CTCK mua vào 54,7 triệu cổ phiếu, trị giá 2.624 tỷ đồng, trong khi bán ra 48,8 triệu cổ phiếu, trị giá 2.496 tỷ đồng. Tổng khối lượng mua ròng ở mức 5,9 triệu cổ phiếu, tương ứng giá trị mua ròng là 128 tỷ đồng. Tuy nhiên, nếu xét về khớp lệnh thì dòng vốn này có tuần bán ròng thứ 4 liên tiếp với giá trị khoảng 430 tỷ đồng.

2021-11-27-104146-8425-1637984698

10 cổ phiếu có giá trị mua, bán ròng của tự doanh lớn nhất.

KDH được khối tự doanh mua ròng mạnh nhất với 174 tỷ đồng. Tiếp sau đó, chứng chỉ quỹ ETF nội là E1VFVN30 cũng được mua ròng 158 tỷ đồng. VIC được mua ròng 119 tỷ đồng. Trong khi đó, VND bị bán ròng mạnh nhất với 175 tỷ đồng. MWG và STB đều bị bán ròng hơn 70 tỷ đồng.

Trái ngược với tự doanh CTCK, khối ngoại có tuần bán ròng thứ 4 liên tiếp trên HoSE với giá trị gấp 2,8 lần tuần trước đó và ở mức 3.300 tỷ đồng. Nếu xét về khớp lệnh thì giá trị bán ròng của khối này là 2.699 tỷ đồng.

VPB là cái tên bị khối ngoại bán ròng mạnh nhất với giá trị đột biến là 1.477 tỷ đồng. Tiếp sau đó, HPG cũng bị bán ròng 476 tỷ đồng. HCM cũng bị khối ngoại bán ròng 385 tỷ đồng. Trong khi đó, CTG được mua ròng mạnh nhất với 265 tỷ đồng. STB đứng sau với giá trị mua ròng 169 tỷ đồng. Các mã VCB, KBC hay GMD đều được mua ròng trên 100 tỷ đồng.

(Theo NDH)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ