Toàn bộ chứng quyền có bảo đảm đáo hạn tháng 4 đều lỗ

Nhiều CW đang giao dịch có mức giá thấp hơn đến 90% so với thời điểm IPO.Trong tháng 4 có thêm 10 mã CW mới niêm yết do chứng khoán SSI và chứng khoán VNDirect phát hành.
HẢI TRIỆU
05, Tháng 05, 2020 | 18:26

Nhiều CW đang giao dịch có mức giá thấp hơn đến 90% so với thời điểm IPO.Trong tháng 4 có thêm 10 mã CW mới niêm yết do chứng khoán SSI và chứng khoán VNDirect phát hành.

Mặc dù thị trường hồi phục mạnh trong tháng 4 nhưng tất cả các chứng quyền có bảo đảm (CW) đáo hạn trong tháng vừa qua đều lỗ. Nguyên nhân đến từ việc giá cổ phiếu cơ sở giảm mạnh vào tháng 2 và 3, thấp hơn 20-50% so với giá nhà đầu tư hoà vốn trong khi nhiều CW gần đến thời gian đáo hạn.

photo-1-1588650583150740748911

 

Tháng 4, khối lượng giao dịch đạt 134,35 triệu cq với giá trị tương ứng 45,1 tỷ đồng, giảm 12,2% về khối lượng và 28% về giá trị so với tháng trước. Khối ngoại tiếp tục bán ròng 1,74 tỷ đồng, giảm 50%, tương ứng khối lượng hơn 4,7 triệu cq.

Trong tháng 4 có thêm 10 CW mới niêm yết dựa theo các cổ phiếu có tính dẫn dắt như MBB, FPT, MWG, HPG, REE, PNJ do chứng khoán SSI và chứng khoán VNDirect phát hành.

Tính trên toàn thị trường, hiện có 10/53 mã CW với mức giá cao hơn so với thời điểm IPO. Trong đó có 6 mã mới phát hành của VNDirect với CHPG2005 tăng mạnh nhất lên đến 158%, CFPT2005 tăng 141%, các CW khác là CMBB2004, CMWG2005, CPNJ2002, CREE2002; 2 mã của SSI là CFPT2003, CFPT2004 đều tăng trên 20% và 2 mã còn lại thuộc về chứng khoán KIS là CDPM2001, CDPM2002.

Cổ phiếu HPG đóng cửa phiên giao dịch ngày 29/4 ở mức 50.800 đồng/cp, tăng 23,6% so với cuối tháng trước, FPT tăng 23,6%, dừng ở mức 50.800 đồng/cp, MSN tăng 20%...giúp các mã chứng quyền tăng.

Ở chiều ngược lại, nhiều mã CW dựa theo cổ phiếu như HDB, HPG, MBB, MSN… giảm đến 90% so với thời điểm IPO. Có thể kể đến như CHDB2001, CHPG1909 của KIS đều giảm 95%, CMBB2001 của HSC giảm 94% hay CMSN1902 của KIS giảm đến 99%... Cổ phiếu MBB đóng cửa phiên giao dịch ngày 29/4 ở mức 15.950 đồng/cp, tăng 17,7% so với cuối tháng trước, HDB tăng 16%...

photo-1-15886505868852032754193

 

(Theo Người đồng hành)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ