Sáng nay không có ca mắc mới COVID-19, có 116 bệnh nhân đã âm tính với SARS-CoV-2

Nhàđầutư
Sáng 24/8, Bộ Y tế cho biết không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Hiện nay, có 116 bệnh nhân đã âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2.
PV
24, Tháng 08, 2020 | 06:50

Nhàđầutư
Sáng 24/8, Bộ Y tế cho biết không ghi nhận ca mắc mới COVID-19. Hiện nay, có 116 bệnh nhân đã âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2.

6ef2e9b58df772a92be6

Tính đến 6h ngày 24/8, Việt Nam có tổng cộng 1.016 ca mắc COVID-19.

Tính đến 6h ngày 24/8, Việt Nam có tổng cộng 1.016 ca mắc COVID-19, trong đó 674 ca do lây nhiễm trong nước. Số lượng ca mắc mới liên quan đến Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 534 ca. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 70.620 người, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 1.992 người; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 18.776 người; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 59.852 người. 

Về tình hình điều trị, theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, Việt Nam đã chữa khỏi 568/1.016 ca mắc COVID-19. Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị, số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 39 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 49 ca; số ca âm tính lần 3 là 28 ca.  

Số trường hợp tử vong là 27 ca. Đa phần các trường hợp tử vong ở nước ta đến nay đều là người cao tuổi, trên nền bệnh lý nặng như suy thận mạn giai đoạn cuối, ung thư máu giai đoạn cuối không đáp ứng hoá chất, hội chứng mạch vành, suy hô hấp cấp, thoái hoá đa khớp, tăng huyết áp, suy thượng thận mạn, đái tháo đường tuyp 2, nhiễm trùng huyết, viêm phổi, suy kiệt, suy đa tạng... 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ