Quảng Nam đẩy mạnh thu hút đầu tư vào công nghiệp

Nhàđầutư
Trong giai đoạn 2021 – 2025, tỉnh Quảng Nam xác định công nghiệp là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn giúp tỉnh đạt được mục tiêu GRDP trung bình 5 năm tới từ 7,5 - 8%,
THÀNH VÂN
06, Tháng 01, 2021 | 15:51

Nhàđầutư
Trong giai đoạn 2021 – 2025, tỉnh Quảng Nam xác định công nghiệp là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn giúp tỉnh đạt được mục tiêu GRDP trung bình 5 năm tới từ 7,5 - 8%,

Giai đoạn 2016 - 2020, kinh tế tỉnh Quảng Nam có bước chuyển ấn tượng, GRDP tăng trung bình 6,85%/năm. Trong đó, giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 7,91%, cao hơn mức tăng GRDP trung bình, góp phần tạo lực kéo nền kinh tế toàn tỉnh đi lên. 

Theo UBND tỉnh Quảng Nam, để duy trì mức tăng GRDP, tỉnh Quảng Nam xác định phát triển ngành công nghiệp - xây dựng giữ vai trò quan trọng, là động lực chính trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đặc biệt, ngành công nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

Theo đó, trong thời gian tới, tỉnh Quảng Nam sẽ tập trung xúc tiến đầu tư vào các lĩnh vực: công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, vật liệu xây dựng; lĩnh vực sản xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả cao, ứng dụng công nghệ; lĩnh vực đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các KCN, CCN, hạ tầng sân bay, cảng biển, hạ tầng giao thông đô thị và một số lĩnh vực dịch vụ để sẵn sàng thu hút làn sóng đầu tư từ Tập đoàn công nghệ đứng đầu các chuỗi sản xuất, các đối tác có công nghệ cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, châu Âu... Ưu tiên phát triển các mô hình kinh tế mới, đổi mới sáng tạo. 

Screen Shot 2021-01-06 at 09.42.41

Quảng Nam đẩy mạnh thu hút đầu tư vào công nghiệp. Ảnh: Thaco.

Đặc biệt, Quảng Nam sẽ tập trung đẩy mạnh cơ cấu ngành công nghiệp, chú trọng xúc tiến đầu các dự án công nghiệp hỗ trợ cho ngành cơ khí, ô tô, công nghiệp hỗ trợ ngành điện, điện tử và dệt may - da giày, công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nguồn nguyên liệu địa phương như nông lâm sản, thủy hải sản, vật liệu xây dựng. Kiên quyết từ chối thu hút các dự án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, khai thác lãng phí nguồn tài nguyên, công nghệ lạc hậu.

Theo Sở Công thương tỉnh Quảng Nam, mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Nam đến năm 2030 là tỉnh phát triển của Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước; tầm nhìn đến năm 2045 trở thành tỉnh công nghiệp phát triển hiện đại. Trong đó, đến năm 2025 cơ cấu kinh tế các ngành phi nông nghiệp chiếm hơn 92%; đến năm 2030 lao động công nghiệp chiếm 33 - 40% tổng số lao động của các ngành kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng công nghiệp chiếm khoảng 44% trong cơ cấu GRDP.

Để đạt được những kết quả để ra, tỉnh Quảng Nam sẽ chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển công nghiệp. Tập trung đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội các khu, cụm công nghiệp, nhất là các khu, cụm công nghiệp hiện có.

Xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp, thành lập quỹ khởi nghiệp doanh nghiệp đổi mới sáng tạo: triển khai đồng bộ và quyết liệt các đề án, chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của tỉnh và quốc gia. Phát triển nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp công nghệ cao. Tăng cường liên kết giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp công nghiệp, hướng tới đào tạo nguồn nhân lực một cách thực chất theo đúng nhu cầu.

Ngoài ra, xây dựng các chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, kích cầu, sản xuất hàng xuất khẩu; hỗ trợ cơ sở sản xuất tham gia sàn thương mại điện tử; xây dựng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tham gia xúc tiến thương mại, hội chợ để doanh nghiệp tìm kiếm phát triển thị trường… 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ