Lương khởi điểm cử nhân ở mức 5 triệu đồng, không tăng sau 5 năm

Nhàđầutư
Theo khảo sát do Đại học Quốc gia TP.HCM thực hiện, các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước thuộc TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương chỉ chấp nhận trả mức lương khởi điểm cho cử nhân đại học từ 5 - 10 triệu đồng.
LIÊN THƯỢNG
22, Tháng 12, 2023 | 15:39

Nhàđầutư
Theo khảo sát do Đại học Quốc gia TP.HCM thực hiện, các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước thuộc TP.HCM, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương chỉ chấp nhận trả mức lương khởi điểm cho cử nhân đại học từ 5 - 10 triệu đồng.

Empty

Mức lương khởi điểm cho nhân sự có trình độ đại học là 5 triệu đồng. Ảnh: TNG

Lương khởi điểm 5 triệu đồng cho trình độ đại học

Dữ liệu từ đề án "Khảo sát và đánh giá nhu cầu tuyển dụng của đơn vị sử dụng lao động tại 4 tỉnh, thành khu vực Đông Nam Bộ" do Đại học Quốc gia TP.HCM mới công bố cho thấy, đa số doanh nghiệp muốn trả lương khởi điểm 5-10 triệu đồng cho nhân viên có trình độ đại học.

Nghiên cứu này ghi nhận phản hồi từ gần 1.800 đơn vị sử dụng lao động, gồm 1.692 doanh nghiệp và 87 cơ quan nhà nước. Trong đó, các đơn vị hoạt động tại TP.HCM (chiếm 58,18%), Bình Dương (19,22%), Đồng Nai (15,46%) và Bà Rịa - Vũng Tàu (7,14%).

Theo khảo sát này, mức lương khởi điểm giai đoạn 2020-2023 từ đề xuất của các doanh nghiệp trả cho ứng viên trình độ đại học là 5-10 triệu đồng/tháng, thạc sĩ là 5-20 triệu đồng và tiến sĩ từ 15 đến trên 30 triệu đồng. Đáng chú ý, mức lương khởi điểm trong tuyển dụng ở giai đoạn 2023-2025 từ doanh nghiệp không tăng. Vẫn ở mức 5-10 triệu đồng với trình độ đại học sẽ chiếm đa số. Mức lương từ 10 triệu đến 30 triệu đồng/tháng đa số được đề xuất cho ứng viên trình độ thạc sĩ và tiến sĩ.

"Rất ít doanh nghiệp chấp nhận trả mức lương khởi điểm từ 20 - 30 triệu đồng cho nhân sự có trình độ đại học. Số doanh nghiệp tư nhân chấp nhận chi trả mức lương trên chỉ chiếm 0,22%", PGS.TS Hồ Quốc Bằng, chủ nhiệm đề án, trả lời báo chí.

Theo đánh giá của khảo sát, xu hướng tuyển dụng của doanh nghiệp trong giai đopạn 2023 - 2025 giảm 12,6% so với giai đoạn 2020-2023.

Kết quả tuyển dụng nhân sự trong 3 năm từ 2020-2023 cho thấy doanh nghiệp có xu hướng tuyển dụng nhân sự nhiều nhất ở lĩnh vực kỹ thuật với trên 15.100 nhân sự/3 năm, tiếp đến là lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kinh doanh và quản lý có trung bình số lượng nhân sự được tuyển dụng trong giai đoạn này là 10.000-11.000 nhân sự cho mỗi lĩnh vực.

Các đơn vị này chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp chế biến - chế tạo và thương mại - tiêu dùng (chiếm 57,95% tổng số đơn vị).

77,52% đơn vị sử dụng lao động tham gia khảo sát có quy mô tầm trung, vừa và nhỏ (≤300 nhân sự); phần lớn là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp ngoài nhà nước (chiếm 82,47% tổng số đơn vị được khảo sát).

Kết quả tuyển dụng nhân sự trong 3 năm 2020-2022 (đánh giá theo lĩnh vực đào tạo): về lĩnh vực chuyên môn của ứng viên, kết quả khảo sát tổng thể 1.779 đơn vị cho thấy số đơn vị có xu hướng tuyển dụng nhân sự nhiều nhất ở lĩnh vực kỹ thuật (tuyển 15.146 nhân sự/3 năm).

Tiếp đến là lĩnh vực công nghệ kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kinh doanh và quản lý có trung bình số lượng nhân sự được tuyển dụng mới giai đoạn 2020-2022 trung bình từ 10.000 đến trên 11.000 nhân sự cho mỗi lĩnh vực.

Cần thêm nhiều đãi ngộ khác ngoài tăng lương

Khảo sát cũng chỉ ra đánh giá xu hướng tuyển dụng trong 3 năm tới 2023-2025, tổng số đơn vị sử dụng lao động được khảo sát tại 4 tỉnh, thành nêu trên giảm 12,61% so với thực trạng 3 năm qua.

Theo đó, lĩnh vực có trung bình số lượng nhân sự dự kiến tuyển dụng giảm nhiều là kiến trúc và xây dựng (-31,18%) và dịch vụ xã hội (-30,58%).

Ngoài ra, các lĩnh vực có trung bình nhân sự dự kiến tuyển giảm đáng kể (trên 20%) là lĩnh vực nghệ thuật (-23,30%); toán và thống kê (-23,12%); công nghệ kỹ thuật (-20,48%); nông, lâm nghiệp và thủy sản (-23,00%); du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân (-20,66%).

Tuy nhiên, nhu cầu tuyển dụng nhân sự thuộc lĩnh vực khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên, pháp luật và thú y có xu hướng tăng nhẹ (từ 0,35% đến 7,71%).

Nhu cầu tuyển dụng nhân sự của các cơ quan, doanh nghiệp tại 4 địa phương Đông Nam Bộ vẫn chủ yếu ưu tiên lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ kỹ thuật, sản xuất và chế biến, kinh doanh và quản lý, máy tính và công nghệ thông tin và sức khỏe.

Trong khi đó, các chuyên gia của ManpowerGroup Việt Nam dự đoán, mức lương 2024 duy trì ổn định ở hầu hết ngành nghề, bất chấp những yếu tố bất lợi.

Năm 2024, doanh nghiệp quan tâm hơn đến sức khỏe thể chất và tinh thần của người lao động. Các nhà lãnh đạo doanh nghiệp ngày càng thấu hiểu nhu cầu của người lao động và có nhiều chính sách hỗ trợ thiết thực hơn. Danh sách việc làm năm nay xuất hiện vị trí Giám đốc Sức khỏe và Đời sống (ví dụ như trong lĩnh vực Tài chính-Ngân hàng) với mức lương tương đương với các vị trí chuyên môn khác thể hiện mong muốn giúp nhân viên cân bằng giữa công việc và cuộc sống.

Đặc biệt, năm 2024 dự báo sẽ cho thấy xu hướng việc làm “Xanh” gia tăng. Hướng dẫn Lương 2024 thấy một sự gia tăng đáng kể các vị trí việc làm liên quan đến phát triển bền vững/ESG (Môi trường-Xã hội-Quản trị), đi kèm với đó là mức lương, thưởng hậu hĩnh. Vị trí chuyên viên an toàn lao động (HSE Specialist) được trả khoảng 1.200-2000 USD/tháng trong khi lương của nhân sự giữ chức vụ Giám đốc An toàn Lao động (HSE Manager) có thể lên đến 9.000 USD/tháng.

"Nếu nhà tuyển dụng chỉ dựa vào lương thì vẫn chưa đủ để thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn đa dạng của người lao động. Liên tục tăng mức lương, thưởng không phải là một phương án khả thi về lâu dài. Do vậy, doanh nghiệp cần phải thoát lối mòn và linh hoạt hơn trong bài toán thu hút và giữ chân nhân tài", bà Nguyễn Thu Trang, Giám đốc Thương hiệu Manpower, Manpower Group Việt Nam nhận định.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ