Cục trồng trọt - các bài viết về Cục trồng trọt, tin tức Cục trồng trọt

  • Đồng bằng sông Cửu Long có nên 'sản xuất ít hơn để được nhiều hơn'?

    Đồng bằng sông Cửu Long có nên 'sản xuất ít hơn để được nhiều hơn'?

    Nhu cầu gạo thương mại toàn cầu năm 2022 tăng mạnh, gạo Việt Nam xuất khẩu trong 7 tháng đầu năm tăng 20% so với cùng kỳ, nhưng giá trị xuất khẩu giảm. Điều này một lần nữa đặt ra câu hỏi có nên giảm sản xuất lúa gạo, chuyển sang cây trồng khác để nâng cao giá trị trên cùng đơn vị sản xuất.
    Tháng 08, 27,2022 | 09:45
  • Mô hình ‘cánh đồng lớn’ ở ĐBSCL vì sao ngày một teo tóp?

    Mô hình ‘cánh đồng lớn’ ở ĐBSCL vì sao ngày một teo tóp?

    Theo báo cáo của Cục Trồng trọt, trong vụ lúa Đông xuân 2021-2022, diện tích sản xuất theo mô hình ‘cánh đồng mẫu lớn’ ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giảm mạnh và có xu hướng sẽ còn tiếp tục giảm trong các năm tới, vì sao?
    Tháng 03, 23,2022 | 03:29
  • Tổng giám đốc Công ty Trung An giải thích về phát ngôn 90% dân Việt ăn gạo bẩn

    Tổng giám đốc Công ty Trung An giải thích về phát ngôn 90% dân Việt ăn gạo bẩn

    Theo Tổng giám đốc công ty Trung An, ông nói gạo “bẩn” ở đây là nói theo tiêu chuẩn chuyên ngành nông sản thực phẩm mà các nước trên thế giới đang nói và sử dụng.
    Tháng 09, 05,2020 | 05:01
  • Bộ Nông nghiệp nói gì về phát ngôn 90% dân Việt ăn gạo bẩn?

    Bộ Nông nghiệp nói gì về phát ngôn 90% dân Việt ăn gạo bẩn?

    Theo ông Nguyễn Như Cường - Cục trưởng Trồng trọt (Bộ NN&PTNT), gạo của Việt Nam xuất khẩu với thị trường rộng rãi và rất nhiều đối thủ cạnh tranh, đương nhiên phải đảm bảo giá cả và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Do đó, không thể nói gạo Việt Nam là gạo bẩn được.
    Tháng 09, 05,2020 | 12:51
1
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank