Các 'ông lớn' sữa Việt sắp xuất khẩu lô hàng chính ngạch đầu tiên sang Trung Quốc

Nhàđầutư
Theo ông Tống Xuân Chinh, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), Trung Quốc đang xem xét hồ sơ của các doanh nghiệp sữa Việt Nam và sẽ cấp mã số xuất khẩu. Dự kiến, lô hàng sữa đầu tiên xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc vào trung tuần tháng 10/2019.
HÀ MY
24, Tháng 09, 2019 | 19:14

Nhàđầutư
Theo ông Tống Xuân Chinh, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), Trung Quốc đang xem xét hồ sơ của các doanh nghiệp sữa Việt Nam và sẽ cấp mã số xuất khẩu. Dự kiến, lô hàng sữa đầu tiên xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc vào trung tuần tháng 10/2019.

Thống kê của Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) cho thấy, hiện tổng đàn bò sữa của Việt Nam là 293.380 con, tập trung chủ yếu ở khu vực Đông Nam Bộ với 98.999 con. Năng suất và sản lượng sữa của đàn bò sữa Việt Nam hiện đạt 4.500-5.000kg/chu kỳ, tương đương hoặc cao hơn một số nước trong khu vực. 

Năm 2018, tổng doanh thu toàn ngành sữa đạt 109.000 tỷ đồng (khoảng 4.781 triệu USD). Việt Nam đã vươn lên đứng thứ 6 châu Á về sản lượng sữa và đứng thứ 4 về năng suất của đàn bò vắt sữa. Nhiều chuỗi liên kết khép kín từ sản xuất tới tiêu dùng trong chăn nuôi bò sữa đã được hình thành và phát triển hiệu quả. 

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm nay, kim ngạch xuất khẩu sữa đạt 149,18 triệu USD, tăng 24,09% so với cùng kỳ năm 2018.

71119184_370422377168687_6347793193395814400_n

Trang trại bò sữa của Tập đoàn TH. Ảnh: Nguyễn Trang.

Ông Phạm Văn Duy, Phó cục trưởng Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) cho biết, Việt Nam đã xuất khẩu sữa tới 46 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó thị trường các nước Trung Đông chiếm tới hơn 70%.

Hiện nay, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ sữa lớn thứ 2 thế giới (chỉ sau thị trường Mỹ) với tổng giá trị khoảng 60 tỷ USD và mức tiêu thụ sản phẩm sữa bình quân đầu người liên tục tăng. Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, nguồn cung sữa nội địa của Trung Quốc hiện chỉ sản xuất đủ đáp ứng 75% nhu cầu sữa trên thị trường nội địa.

Ông Duy nhận định, thời gian tới Trung Quốc sẽ tiếp tục là thị trường xuất khẩu sữa hàng đầu của Việt Nam. Nghị định thư về xuất khẩu sữa Việt Nam sang Trung Quốc đã được các cơ quan nhà nước phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp xuất khẩu sữa hàng đầu của Việt Nam triển khai.

Phát biểu tại "Diễn đàn Tầm nhìn và đối thoại hợp tác công tư (PPP) ngành hàng chăn nuôi: Thách thức và tiềm năng phát triển chăn nuôi bò sữa và sản phẩm sữa" và "Lễ ra mắt nhóm công tư PPP ngành hàng chăn nuôi" ngày 24/9, ông Tống Xuân Chinh, Phó Cục trưởng Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT) cho biết, Trung Quốc đang xem xét hồ sơ của 5 doanh nghiệp sữa Việt Nam và sẽ cấp mã số xuất khẩu. Dự kiến, lô hàng sữa đầu tiên xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc vào trung tuần tháng 10/2019.

Theo ông Chính, đến nay, các bước cơ bản đã chuẩn bị xong. Việt Nam đã đăng ký 5 doanh nghiệp đầu tiên để xuất khẩu sữa sang Trung Quốc là Vinamilk, TH True milk, Mộc Châu Milk, Nutifood, Hanoimilk.

“Mới đây, qua khảo sát một doanh nghiệp chuẩn bị xuất khẩu, cho thấy người tiêu dùng Trung Quốc đánh giá cao sự an toàn, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, hương vị với các dạng sửa lỏng, sữa chua…”, ông Chinh nói.

Theo Bộ Nông nghiệp Trung Quốc, nguồn cung sữa nội địa của Trung Quốc hiện chỉ sản xuất đủ đáp ứng 75% nhu cầu sữa trên thị trường nội địa.

Dự báo năm 2019 Trung Quốc nhập khẩu 39,43 triệu tấn sữa và sản phẩm sữa, trong đó lượng sữa tươi nhập khẩu khoảng 750 nghìn tấn và khoảng 650 nghìn tấn sữa bột. Đây sẽ là cơ hội rất thuận lợi đối với các doanh nghiệp ngành sữa đẩy mạnh xuất khẩu.

Khi các doanh nghiệp Việt Nam chính thức được xuất khẩu sữa sang Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này được dự báo sẽ tăng lên nhanh chóng để vươn lên vị trí thứ nhất.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ