Bất ngờ 'ngôi đầu' thị phần môi giới sàn HOSE quý IV/2018

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) đứng đầu thị phần giá trị giao dịch môi giới Quý IV/2018.
BẢO LINH
05, Tháng 01, 2019 | 13:58

Nhàđầutư
Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) đứng đầu thị phần giá trị giao dịch môi giới Quý IV/2018.

nhadautu - thi phan moi gioi ca nam 2018

Bất ngờ 'ngôi đầu' thị phần môi giới sàn HOSE quý IV/2018

Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh công bố thông tin thị phần giá trị giao dịch môi giới Quý IV/2018 của 10 công ty chứng khoán hàng đầu.

Bất ngờ đã xảy ra khi Công ty CP Chứng khoán Bản Việt (VCSC) đứng đầu thị phần giá trị giao dịch môi giới Quý IV/2018 với tỷ lệ 17,04%; trong khi đó Công ty CP Chứng khoán SSI (SSI) đứng thứ hai với tỷ lệ 14,99%. 

Nhiều ý kiến đánh giá nguyên nhân đến từ các thương vụ giao dịch thỏa thuận lớn của Masan (mã MSN) được thực hiện tại công ty chứng khoán này

Theo đó, Masan đã bán lượng cổ phiếu quỹ trị giá 11.000 tỷ đồng cho SK Group. Bên cạnh đó, quỹ đầu tư KKR cũng bán ra số cổ phiếu trị giá 5.000 tỷ đồng cho quỹ đầu tư GIC của Singapore và một số nhà đầu tư khác.

Ở các vị trí tiếp theo là các cái tên quen thuộc như  HSC (9,52%) và VNDIRECT (6,36%), MBS (5,14%) và SHS (3,86%).

Đáng chú ý, top 10 thị phần cũng xuất hiện "gương mặt mới" là Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBS) với tỷ lệ 2,87%. 

Nhưng nếu tính cả năm 2018, SSI vẫn là công ty chiếm thị phần môi giới cổ phiếu, chứng chỉ quỹ lớn nhất với 18,7%, bỏ xa các đối thủ như HSC (11,24%), VCSC (10,95%), VNDIRECT (7,31%), MBS (5,63%)…

Về thị phần môi giới trái phiếu năm 2018, TCBS giữ vững vị trí số 1 với 81,71%, đứng thứ 2 là VCBS với thị phần vỏn vẹn 3,79%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ