USD vượt mốc 23.700 VND, cao nhất 2 năm

Nhàđầutư
Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 8/9 đã lên mốc cao nhất 2 năm, vượt 23.700 VND/USD, thu hẹp khoảng cách với giá USD trên thị trường tự do.
ĐÌNH VŨ
08, Tháng 09, 2022 | 14:31

Nhàđầutư
Tỷ giá trung tâm VND/USD ngày 8/9 đã lên mốc cao nhất 2 năm, vượt 23.700 VND/USD, thu hẹp khoảng cách với giá USD trên thị trường tự do.

Giao-dich-ngan-hang- tien-dollar-03

Tỷ giá vượt mốc 23.700 VND/USD. Ảnh: Trọng Hiếu.

Ngày 8/9, tỷ giá trung tâm được Ngân hàng Nhà nước công bố tiếp tục tăng 20 đồng so với phiên liền trước lên mức 23.281 VND/USD. Với biên độ 3%, tỷ giá USD/VND tại các ngân hàng thương mại không thấp hơn giá sàn 22.582 đồng và không vượt quá 23.979 đồng.

Giá USD tại các nhà băng cũng đồng loạt tăng trong phiên sáng, tính ra trong 2 phiên trở lại đây, giá USD tại các NHTM đã tăng trung bình 60 đồng, hiện dao động quanh mức trên 23.700 VND/USD - cao nhất từ tháng 3/2020.

Tới đầu giời chiều thứ Năm, giá USD có phần hạ nhiệt nhưng vẫn quanh mốc 23.700 VND/USD. Cụ thể, tại Vietcombank, giá USD niêm yết ở mức 23.410 - 23.690 VND/USD; BIDV cũng yết giá ở mức tương tự, 23.390 - 23.690 VND/USD.

Tại Eximbank, giá USD mua bán tương ứng ở mức 23.380 - 23.630 VND/USD, còn Techcombank yết giá 23.379 - 23.670 VND/USD.

Riêng Sacombank, giá USD vẫn được neo ở mốc cao, gần chạm 24.000 VND/USD.

Giá USD trên thị trường ngân hàng dâng lên sau động thái mới của Ngân hàng Nhà nước. Nhà điều hành phiên 7/9 nâng giá bán USD thêm 300 đồng lên 23.700 đồng và để trống giá mua (được niêm yết 22.550 đồng ở các phiên trước). Đây cũng là lần thứ hai cơ quan này tăng giá bán USD trong hai tháng qua.

Các nhà băng tăng mạnh giá USD khiến chênh lệch giá với thị trường tự do được thu hẹp. Trên thị trường tự do, tỷ giá VND/USD giảm so với phiên trước, giao dịch ở mức 24.090 - 24.140 (mua - bán).

Giá USD tăng sẽ ảnh hưởng đến những mặt hàng mua bán bằng USD. Hiện 60-70% hợp đồng thương mại xuất nhập khẩu Việt Nam thanh toán bằng đồng USD. Việc tiền Đồng mất giá sẽ tạo áp lực chi phí với các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên vật liệu, hàng hoá thanh toán bằng đồng bạc xanh này, và ngược lại với nhóm doanh nghiệp xuất khẩu. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ